Xu Hướng 3/2023 # 6 Loại Mệnh Mộc Trong Ngũ Hành Bản Mệnh Là Gì? # Top 5 View | Globalink.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # 6 Loại Mệnh Mộc Trong Ngũ Hành Bản Mệnh Là Gì? # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết 6 Loại Mệnh Mộc Trong Ngũ Hành Bản Mệnh Là Gì? được cập nhật mới nhất trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hành Mộc là gì? Có bao nhiêu mệnh Mộc? Ngũ hành Mộc có 6 nạp âm phân thành: Đại Lâm Mộc, Dương Liễu Mộc, Tùng Bách Mộc, Bình Địa Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc. Các loại mệnh Mộc đều mang những ý nghĩa và sức mạnh khác nhau. 

Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẽo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế). Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc gặp nhau thì tốt. Lưỡng Mộc thành Lâm. Những loại Mộc còn lại như Tùng Bách Mộc, Dương Liễu Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc và Đại Lâm Mộc đều sợ Kim (ất hay bị đốn chặt), nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử).

Đại Lâm Mộc: Cây rừng lớn

Dương Liễu Mộc: Cây dương liễu

Tùng Bách Mộc: Gỗ cây Tùng – Bách

Bình Địa Mộc: Cây đất đồng bằng

Tang Đố Mộc: Gỗ cây dâu

Thạch Lựu Mộc: Cây lựu mọc trên đá

1. Đại Lâm Mộc – 大林木 (Cây rừng lớn) -Mậu Thìn (1928 – 1988) và Kỷ Tỵ (1929 – 1989)

– Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: Thìn là chốn thôn dã, giải bình nguyên rộng lớn. Tỵ là lục Dương (thuần Dương, Tỵ là quẻ Càn của 12 quẻ tiêu tức), là ánh thái dương chói chang. Mộc đến lục Dương thì cành tốt tươi, lá rậm rạp phong phú, tạo thành cây cối phồn vinh như rừng. Cây trong rừng um tùm, rậm rạp khắp nơi một màu xanh nên tâm chất không mưu cầu đột xuất. Lấy sự tốt tươi thịnh vượng của Mộc mà vốn tại chốn thôn dã, vì vậy đặt là Đại Lâm Mộc (cây rừng lớn).

– Trong các mạng Mộc, Đại Lâm Mộc có trí tuệ minh mẫn với sự ngả theo thời thế, làm chức thừa hành tốt, vào cương vị chỉ huy không hay. Khả năng cũng như khuynh hướng không có màu sắc riêng của mình.

– Số Mậu Thìn với Kỷ Tỵ, thì Mậu Thìn đều thuộc thổ, mộc khắc thổ làm nhược khí thế, trong khi Kỷ Tỵ thì Tỵ hỏa. Bởi vậy Kỷ Tỵ trong cuộc phấn đấu chống với hung vận dễ dàng hơn Mậu Thìn.

2. Dương Liễu Mộc – 楊柳 木 (Cây dương liễu) – Nhâm Ngọ (1942 – 2002) và Quý Mùi (1943 – 2003)

– Nhâm Ngọ – Quí Mùi: Mộc Tử ở Ngọ, Mộ ở Mùi. Mộc vào đất tử mộ dù được Thuỷ của Thiên Can Nhâm Quý sinh để sống nhưng cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc.

– Dương Liễu Mộc là cành liễu mảnh mai, lá liễu buông rũ, thứ mộc không có cốt khí. Hình chất thì vậy nhưng tâm sự lại rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan.

– Ngũ hành Mộc này thuộc âm nên tính tình kín đáo, chỉ thiếu căn bản suy tư luôn luôn theo gió mà ngả nghiêng. Bén nhậy với thực tế, tâm không mấy chính trực. Dương Liễu Mộc khó là một người tâm phúc trung thành.

– Nhâm Ngọ vì Ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa cho nên mệnh vượng cứng rắn hơn Quí Mùi thổ bị mộc khắc.

3. Tùng Bách Mộc – 松柏木 (Gỗ cây Tùng – Bách) – Canh Dần (1950 – 2010) và Tân Mão (1951 – 2011)

– Canh Dần, Tân Mão thuộc hành Mộc. Mộc Lâm Quan ở Dần, Đế Vượng ở Mão, Mộc đã vượng thì không thể nhu nhược được, Mộc đến hồi cực thịnh nên gọi bằng Tùng Bách Mộc (gỗ cây tùng, bách).

– Tùng Bách Mộc là cây gỗ mạnh hay yếu? Trong sương tuyết mà vẫn cứng cỏi vươn lên xanh tươi, vừa kiên nhẫn chịu đựng vừa đầy ắp nghị lực chống với khí hậu ác liệt. Kiên định, dù thử thách nào cũng không bị bẽ gãy. Ý chí luôn luôn muốn vượt thiên hạ và kỷ luật ngay cả đối với bản thân.

– Mệnh tốt, người Tùng Bách Mộc sẽ thành công khác người trên bất cứ lĩnh vực nào. Mệnh xấu luôn luôn thành kẻ bất đắc chí.

– Tân Mão nhẫn nại hơn Canh Dần, Canh Dần cương nghị hơn Tân Mão.

4. Bình Địa Mộc – 平他木 (Cây đất đồng bằng) – Mậu Tuất (1958 – 2018) và Kỷ Hợi (1959 – 2019)

– Mậu Tuất – Kỷ Hợi thì Tuất là cánh đồng chốn thôn dã, Hợi là nơi cây cỏ sinh được. Tuất Hợi lúc mộc khí qui căn, âm dương bế tắc như mùa đông cành lá trơ trụi mà gốc rễ ẩn tàng để nảy nở. Mộc sinh ra ở chốn thôn dã thì không thể là một rễ cây, một gốc cây, vì vậy đặt là Bình Địa Mộc (cây đất đồng bằng).

– Người Bình Địa Mộc mà mệnh tài cán thì cái tài thường ẩn không hiện, nếu được dùng ví như cơn mưa thuận gió hòa, ở thời loạn ví như bị sương tuyết dập vùi hoài tài bất ngộ. Bình Địa Mộc cần gặp quí nhân cần người biết dùng, được sử dụng đúng sẽ làm việc đắc lực.

– Bình Địa Mộc trông vẻ ngoài không bề thế lẫm liệt nhưng bên trong chứa chất tài năng đáng nể. Bình Địa Mộc mà mệnh bình thường sẽ mãi mãi bình thường dù được vận hay.

– Mậu Tuất toàn thổ, thổ bị mộc khắc, Kỷ Hợi, Hợi sinh mộc bởi thế Kỷ Hợi làm việc mẫn cán hơn Mậu Tuất.

5. Tang Đố Mộc – 桑柘木 (Gỗ cây dâu) – Nhâm Tý (1972 – 2032) và Quý Sửu (1973 – 2033)

– Nhâm Tý, Quí Sửu thì Thủy (Thân Tý Thìn), Sửu thuộc Kim (Tỵ Dậu Sửu). Thủy vừa sinh mộc, kim đã phạt mộc như hình tượng của cây dâu, vừa trổ lá non đã bị hái xuống mà nuôi tằm. (Mộc mới sinh thì yếu giống như cây dâu tằm).

– Mệnh Mộc nào mạnh nhất? Lá dâu tằm ăn, thân dâu làm cũng dùng vào nhiều việc. Từ chiếc lá đến cành đến thân đều bị sử dụng cho nên Tang Đố Mộc hoàn toàn bị động, tâm tình rộng rãi, nhưng cái rộng rãi do người điều khiển.

– Khi có tiền, lúc thành công thường bị đẩy vào tình trạng giúp người này đỡ kẻ nọ từ anh em đến họ hàng bè bạn.

– Phân tích các mệnh Mộc trong ngũ hành, Người Tang Đố Mộc không thể ở ngôi vị lãnh đạo. Mệnh tốt mà cho điều khiển công việc xã hội hợp cách. Quý Sửu so với Nhâm Tý bản thân bị tước giảm nguyên khí nên gặp hung vận kém khả năng ứng phó.

6. Thạch Lựu Mộc – 石榴木 (Cây lựu mọc trên đá) – Canh Thân (1980 – 2040) và Tân Dậu (1981 – 2041)

– Canh Thân Tân Dậu, Thân là tháng 7, Dậu là tháng 8, thời gian này mộc suy yếu cơ hồ tuyệt diệt chỉ có cây lựu kết trái cho nên gọi bằng Thạch Lựu Mộc.

– Kim khắc Mộc, Kim như đao búa, thạch lựu mộc cứng cáp, đao búa không thể đốn ngã. Canh Thân, Tân Dậu cả chi can đều thuộc kim thế mà nạp âm thành mộc, lấy cái lẽ tương khắc chống chọi mà thủ tượng vậy. Hình mộc mà chất đá nên gọi thạch lựu.

– Mệnh mang những sao trung kiên là một trung thành ánh ánh, là một người bạn khả dĩ tin cậy.

– Mệnh mang những sao gan dạ nên con người can trường dám làm dám chịu. Mệnh hiện những sao thiếu trí tuệ thành ra con người ngoan cố khó mà cảm hóa.

– Canh Thân, Tân Dậu, mộc hoàn toàn bị kim chế ngự nên ít có khả năng bén nhạy với biến động. Người Thạch Lựu Mộc vào nghiên cứu là hợp cách vì ít thay đổi chí hướng. 

Trong 6 hành Mộc thì Đại Lâm Mộc được cho là mạnh nhất bởi cây rừng lớn đứng hiên ngang, không khắc Kim mà còn hòa hợp với Kim để tạo nên những vật hữu dụng. Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc rất hợp nhau, tốt. Các loại Mộc còn lại thuộc những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bách), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, mềm yếu do đó đều sợ Kim. Những người thuộc hành này nếu kết hợp với mạng Kim sẽ tử biệt hay nghèo khổ, tương khắc.

Để biết thêm chi tiết về vận mệnh, tính cách của các ngũ hành bản mệnh trong phong thủy Gọi NGAY đến số Hotline: 1900.2292 để được tư vấn hỗ trợ miễn phí.

Email: phongthuytamnguyen.tuvan@gmail.com hoặc thayphongthuyvuong@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/tuvanphongthuyvuong/

Youtube: https://www.youtube.com/channel/UC3M4tbtYPgJv5IzCbWWl2KA?view_as=subscriber

Văn phòng đại diện HCM: 778/5 Nguyễn Kiệm, phường 4, Quận Phú Nhuận – Hồ Chí Minh.

Trụ sở Hà Nội: Tòa nhà 34T Hoàng Đạo Thúy – Trung Hòa Nhân Chính – Cầu Giấy – Hà Nội.

Mệnh Mộc Là Gì? Cách Xác Định Ngũ Hành Bản Mệnh Theo Năm Tuổi?

Mệnh Mộc tượng trưng cho cây cối, cho sự sinh sôi và phát triển. Bởi vậy, Mộc còn tượng trưng cho mùa xuân – mùa của sự đâm trồi nảy lộc. Mộc có thể là một cây đại thụ cứng rắn, hiên ngang nhưng cũng có thể mềm dẻo, nhẹ nhàng như một cây cỏ ven đường. Đây chính là bản chất của Mộc và cũng là đức tính nguyên bản của mệnh Mộc: Sự thích nghi và bền bỉ.

Bền bỉ và cứng cỏi, đó là những gì ta có thể nói về hành Mộc

Mộc có cả sự mềm dẻo, dễ uốn nhưng cũng có sự cứng rắn và mạnh mẽ. Người mệnh Mộc cũng vậy, sự thích nghi chính là một điều khiến những người mệnh mộc luôn luôn nhanh chóng hòa đồng và bắt kịp với chúng bạn dù ở bất kì môi trường nào.

Người mệnh Mộc luôn tỏa ra những năng lượng tích cực và cảm giác vững chãi đối với người xung quanh. Họ có khả năng đưa ra quyết định rất chính xác, có óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo tuyệt vời. Do vậy, những người mệnh Mộc thường lựa chọn các ngành nghề cần khả năng thích ứng cao như buôn bán, marketing hoặc những khối ngành cần sự sáng tạo tuyệt đối như design hay các bộ môn nghệ thuật.

Người mệnh Mộc có một đức tính mà ai khi chơi với họ cũng đều không muốn rời đi đó chính là sự thoải mái, hào sảng. Tuy nhiên, đây cũng là nhược điểm trí mạng của người mệnh Mộc bởi kẻ xấu có thể lợi dụng được tính hào sảng này để thực hiện những toan tính của riêng họ.

Người mệnh Mộc tuy đứng đắn và thẳng thắn nhưng khá cố chấp và cứng nhắc, nhất là khi họ đã đạt đến một ngưỡng tuổi nào đó. “Cứng thì thường dễ gãy” do vậy, để có thể dung hòa được công việc và cuộc sống, người mệnh Mộc cần biết một chút về chính mình, từ đó điều hòa bố cục phong thủy bản thân, tạo ra được một sự nghiệp vững bền cũng như một cuộc sống thoải mái.

Các nạp âm của người mệnh Mộc

Mệnh Mộc có 6 nạp âm khác nhau, tương ứng với mỗi nạp âm thì số mệnh của mỗi gia chủ mệnh Mộc cũng khác nhau. 6 nạp âm đó bao gồm:

Tang đố Mộc – gỗ cây dâu tằm: Cây dâu tằm là một loại cây sử dụng được cả lá, quả và vỏ. Gỗ dâu tằm cũng dùng để trừ tà. Do vậy, người mệnh Tang Đố Mộc thường kiên định, đa tài, phân biệt rạch ròi mọi thứ.

Tùng Bách Mộc – gỗ cây tùng: Tùng là một loài cây thường sống ở những nơi hiểm địa nhưng vẫn luôn xanh tốt, thịnh vượng. Hơn nữa, Tùng cũng luôn là đại diện cho người quân tử, bởi vậy, những ai ở cung này thường có tâm lý vững chãi, không chịu tác động nhiều của ngoại cảnh, tự lực cánh sinh, phù hợp với các công việc điều hành, lãnh đạo.

Đại Lâm Mộc – Cây gỗ trong rừng: Rừng thì nhiều cây cối, nhiều cây cối thì Mộc vượng. Người thuộc Đại Lâm Mộc là người dễ gần, có lòng trắc ẩn, thích giúp đỡ người khác cùng phát triển. Người này thường dùng chữ nhân nghĩa để thu nhân tâm. Nếu có thêm cái tầm thì dễ làm được điều vĩ đại.

Dương liễu Mộc – Gỗ cây dương liễu: Dương liễu thường được ví với sự mềm mại, nhẹ nhàng, “liễu yếu đào tơ” chính là chỉ điều đó. Tuy nhiên, gỗ liễu lại rất cứng rắn, do vậy, người thuộc Dương liễu mộc thường biết cách “mềm nắn, rắn buông”, biết nhu cương đúng lúc. Tuy nhiên, cũng vì mềm mại nên người thuộc Dương liễu mộc dễ chịu tác động của ngoại cảnh khiến bản thân thay đổi.

Thạch lựu Mộc – gỗ cây thạch lựu: Cây thạch lựu thân và cành đều rất cứng, nó là một trong những loại gỗ chí dương của thiên địa. Bởi vậy, những người thuộc Thạch Lựu Mộc rất cứng rắn và kiên định. Đã quyết một việc gì đó là làm tới cùng, không tìm cách đi vòng hay lắt léo.

Bình địa Mộc – cây gỗ dưới đồng bằng: Đồng bằng là địa điểm thuận lợi để mọi sinh vật phát triển, kể cả cây cối. Bình địa mộc chính là sự thuận lợi đến từ tự nhiên. Họ không thích bon chen, chỉ quan niệm sống là một cuộc dạo chơi, bởi vậy họ luôn vui vẻ và lạc quan.

Những người mệnh Mộc sinh năm nào

Những người mệnh Mộc được sinh ra trong những năm sau đây:

Nhâm Ngọ – 1942; Quý Mùi – 1943;

Canh Dần – 1950; Tân Mão – 1951;

Mậu Tuất – 1958; Kỷ Hợi – 1959;

Nhâm Tý – 1972; Quý Sửu – 1973;

Canh Thân – 1980; Tân Dậu – 1981;

Mậu Thìn – 1988; Kỷ Tỵ – 1989;

Tương sinh, tương khắc người mệnh Mộc

Theo ngũ hành tương sinh thì Mộc sinh Hỏa, Thủy sinh Mộc

Theo ngũ hành tương khắc thì Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ.

Dựa vào tương sinh, tương khắc, ta sẽ xác định được những thứ nên dùng và nên tránh của người thuộc mệnh Mộc:

Mệnh Mộc có thể sử dụng màu bản mệnh là màu xanh lá, xanh mạ. Đây là 2 gam màu chính của người mệnh Mộc.

Ngoài ra, nếu muốn được bảo hộ và phát triển, gia chủ mệnh Mộc có thể sử dụng màu của mệnh Thủy như đen, xám, xanh lam…

Tránh sử dụng những gam màu mệnh Kim như trắng, vàng kim, bạc … và màu mệnh Thổ như vàng đất, nâu đất…

Trần Thành

Mệnh Kim Là Gì? Cách Xác Định Ngũ Hành Bản Mệnh Theo Năm Tuổi?

Trong cuộc sống, “mệnh số” là một cụm từ thường xuyên được người ta nhắc tới. Theo ý nghĩa dân gian, mệnh ý chỉ tất cả những việc mà một kiếp người chắc chắn phải trải qua và không thể thay đổi được. “Sống chết có số, phú quý do trời”, ấy là một cách giải thích dân gian rất triệt để cho từ “số mệnh”.

Tuy nhiên, nếu giải thích như vậy thì người ta đâu cần sự cố gắng vì giàu hay nghèo đều do số mệnh, ấy là không đúng. Vì thế, để tránh sự hiểu nhầm, người xưa lại nói: “đại phú nhờ mệnh, tiểu phú nhờ cần”. Ý nói nếu muốn là phú gia địch quốc thì phải nhờ một phần vào vận mệnh còn nếu muốn giàu có sung túc thì chỉ cần chuyên cần là đủ.

Chính ta là người nắm giữ vận mệnh của mình

Do vậy, nếu hiểu cả cuộc đời con người là một con đường thì “mệnh: chính là đường biên bao chọn con đường đó. Và đi con đường nào và đến đích như thế nào, ấy là dựa vào sự lựa chọn cùng sự cố gắng của bạn. Mệnh số không thể chỉ hướng đi cho bạn, nó chỉ tạo cho bạn một “sân chơi” và bạn sẽ quyết định cuộc chơi của chính mình.

Bản mệnh con người được chia theo ngũ hành – 5 yếu tố tạo nên cuộc sống đó là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ tương ứng với Kim loại – cây cối – nước – lửa – đất đai. Mỗi người sẽ có một hành bản mệnh khác nhau và từ đó, họ cũng sẽ có một cuộc đời khác nhau.

Mệnh Kim là gì

Cũng tương tự như tính chất của kim loại trong trời đất, người mệnh Kim luôn là một người đảm nhiệm trọng trách là “vật dẫn”, người kết nối chính trong một cộng đồng. Nhờ tài ăn nói và hùng biện, người mệnh kim luôn đem lại sự tin tưởng cho người đối diện. Vì thế, họ rất thích hợp với vai trò dẫn dắt, lãnh đạo.

Tuy nhiên, người mệnh Kim khi lại khá bảo thủ và tiêu cực, cái tôi của họ rất lớn. Bởi vậy khi gặp việc không vừa ý, họ thường có phản ứng thái quá, ảnh hưởng rất đến những người xung quanh. Vì thế, phong thủy sẽ là một yếu tố cải thiện những tiêu cực cũng như khuếch đại những tích cực của người mệnh Kim.

Người mệnh Kim là người sinh năm nào?

Tuổi Nhâm Thân sinh năm 1932, 1992

Tuổi Ất Mùi sinh năm 1955, 2015

Tuổi Giáp Tý sinh năm 1984, 1924

Tuổi Quý Dậu sinh năm 1933, 1993

Tuổi Nhâm Dần sinh năm 1962, 2022

Tuổi Ất Sửu sinh năm 1985, 1925

Tuổi Canh Thìn sinh năm 1940, 2000

Tuổi Quý Mão sinh năm 1963, 2023

Tuổi Tân Tỵ sinh năm 1941, 2001

Tuổi Canh Tuất sinh năm 1970, 2030

Tuổi Giáp Ngọ sinh năm 1954, 2014

Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971, 2031

Tương sinh, tương khắc người mệnh Kim

Theo ngũ hành tương sinh thì Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy

Theo ngũ hành tương khắc thì Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc

Dựa vào tương sinh, tương khắc, ta sẽ xác định được những thứ nên dùng và nên tránh của người thuộc mệnh Kim:

Mệnh Kim có thể sử dụng màu bản mệnh là màu trắng, bạc, vàng. Đây là 3 gam màu chính của người mệnh Kim.

Ngoài ra, nếu muốn được bảo hộ và phát triển, gia chủ mệnh Kim có thể sử dụng màu của mệnh Thổ như vàng đất, nâu, nâu đất.

Tránh sử dụng những gam màu mệnh Hỏa như đỏ, đỏ cam, hồng, tím … và màu mệnh mộc như xanh lá, xanh mạ…

Về hướng để xây nhà hoặc dựng bố cục phong thủy văn phòng làm việc, mệnh Kim nên chọn các hướng như Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc. Đó là những hướng rơi vào các cung vượng cho người mệnh Kim. Tuy nhiên, do có khá nhiều hành Kim khác nhau, bởi vậy, để xác định chính xác hướng nhà hoặc hướng ngồi của người mệnh Kim, bạn cần xác định thêm tuổi và can chi để có được một đáp án chính xác nhất.

Trần Thành

Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành

Mệnh Kim trong ngũ hành bản mệnh gồm có 6 ngũ hành nạp âm là Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Bạch Lạp Kim, Sa Trung Kim, Kim Bạc Kim và Thoa Xuyến Kim. Cùng Phong thủy Tam Nguyên giải mã ý nghĩa của các loại mệnh Kim trong ngũ hành này cũng như tuổi tương ứng với từng loại mệnh Kim.

1. Hải Trung Kim (海中金 – Vàng trong biển) – Loại mệnh Kim bản mệnh của Giáp Tý (1924 – 1984) và Ất Sửu (1925 – 1985)

– Giáp Tí Ất Sửu thì Tí thuộc thủy, nơi hồ ao thủy vượng, lại là đất vượng của Thuỷ. Trong khi Kim “tử” ở Tí, mộ ở Sửu, Thủy vượng, Kim vào thế “tử mộ” nên mới gọi bằng Hải Trung Kim ví như kim trong lòng biển, khí thế bị bao tàng, có danh mà vô hình, có tiếng gọi mà không có thực, an tàng trong lòng biển như thai nhi nằm trong bụng mẹ.

– Có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ, lòng người như biển khôn dò, nếu cung Mệnh có những sao thủ đoạn điên đảo mà lại ở nạp âm Hải Trung Kim nữa thì quyền thuật kể vào bậc cự phách.

Người mệnh Kim này thường có khả năng tốt nhưng thiếu sức xông xáo, tranh cướp phải nhờ người đề bạt mới thi triển được, nếu cung bản mệnh thấy nhiều sao do dự nhút nhát mà mệnh lại rơi vào nạp âm Hải Trung Kim thì càng do dự nhút nhát hơn. Số nữ Hải Trung Kim đối với tình yêu ít bộc lộ, gói kín trong lòng. Trước nghịch cảnh, sức phấn đấu Giáp Tí mạnh hơn Ất Sửu, Ất Sửu dễ có khuynh hướng hư nhược.

2. Kiếm Phong Kim (剑峰金 – Kim đầu kiếm) – Loại hành Kim bản mệnh của tuổi Nhâm Thân (1932 – 1992) và Quý Dậu (1933 – 1993)

– Nhâm Thân và Quý Dậu là Kiếm Phong Kim. Thân Dậu là chính vị của Kim, Kim Lâm Quan ở Thân, Đế Vượng ở Dậu, Kim đã sinh vượng thì thành cương (là thép) vậy, cương thì vượt hơn ở kiếm phong, vì vậy đặt là Kiếm Phong Kim.

– Nhâm Thân Quí Dậu khí thế cực thịnh.

– Người Kiếm Phong Kim tự hiển tài năng mình, hành động tư tưởng sắc bén. Hồng quang tỏa chiếu tới sao Đẩu sao Ngưu, ánh sáng rõ ràng như sương tuyết. Có ý chí cao lớn, tâm tính tàn khốc cương nghị và tinh nhuệ.

– Những sao tốt hội vào Mệnh thuộc nạp âm Kiếm Phong Kim càng tốt hơn nhất là những số thuộc binh nghiệp hay chính trị. Ngược lại Mệnh cung nhiều sao xấu gây hung họa thì Kiếm Phong Kim càng tạo hung họa, trên tính tình tư tưởng là người khó mà lay chuyển.

– Nhâm Thân, Quí Dậu cả hai chi đều thuộc Kim nên đều cương cường đối phó với hung vận bằng khả năng phấn đấu hay chịu đựng ngang nhau.

– So với Nhâm Thân, Quý Dậu là chính Kim vì thiên can “Quý”, địa chi “Dậu” đều thuộc Kim, còn “Nhâm” thuộc Thủy và “Thân” cũng thuộc thủy, Nhâm Thân ở thế sinh xuất. Nên do đó, người mệnh Kim này thường sắc bén chuẩn mực hành Kim, người Nhâm Thân có sự hòa trộn, uốn lượn.

– Canh Thìn và Tân Tỵ là Bạch Lạp Kim (hợp Kim của thiếc và chì). Kim dưỡng ở Thìn, sinh ở Tỵ, hình chất mới thành, chưa cứng cáp nên gọi bằng Bạch Lạp Kim.

– Bạch Lạp Kim ví như chất ngọc chưa mài giũa. Tinh thần sảng trực tinh khiết mà thiếu tâm cơ.

– Người mang số Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân: Một là, học ngành chuyên môn, tập trung vào ngành ấy mà nên công. Hai là, bươn trải cho thật nhiều như ngọc được mài giũa tinh luyện cuối cùng khi gặp vận để mà hành xử. Dù Mệnh có những sao tốt mà vận không bươn trải, hoặc không chuyên nghiệp thì sự nghiệp chẳng có bao nhiêu.

– Canh Thìn thì Thìn là thổ chất khả dĩ sinh kim, trong khi Tân Tỵ thì Tỵ là hỏa làm tan chất kim. Người mệnh Kim Canh Thìn sảng trực tâm ý trung kiên hơn, Tân Tỵ mưu chước lươn lẹo.

4. Sa Trung Kim (沙中金 – Vàng trong cát) – Một trong các loại mệnh Kim của Giáp Ngọ (1954 – 2010) và Ất Mùi (1955 – 2015)

– Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là chỗ hỏa vượng, hỏa vượng thì kim bại. Mùi là chỗ của hỏa suy, hỏa tuy suy nhưng kim cũng đã cùn nhụt cho nên mới gọi bằng Sa Trung Kim.

– Kim không đủ cứng cáp để chém, để đẩy cho nên người Sa trung kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi chuột. Mệnh cung mà có thêm sao Thiên đồng nữa thì càng vớ vẩn.

– Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là cứ ngoan cố đeo đuổi thì mới đạt tới được.

– Giáp Ngọ thì Ngọ Hỏa khắc Kim, tước giảm khí thế. Trong khi Ất Mùi, Mùi Thổ sinh Kim. Vì thế người mệnh Kim Ất Mùi đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.

– Nhâm Dần, Quí Mão thì Dần Mão là đất vượng của Mộc, Mộc vượng lên Kim suy. Theo Kim cục, vòng tràng sinh có Tuyệt đóng tại Dần và Thai ở Mão. Kim vô lực nên mới gọi là Kim Bạc Kim.

– Mộc vượng Kim suy nên sức yếu, mỏng manh nhạt nhòa, yếu đuối, không mạnh mẽ.

– Nhâm Dần, Quí Mão là chất Kim còn lại ở đất tuyệt cho nên khí chất nhu nhược, mỏng như tơ lụa. Kim Bạc Kim chất Kim dùng để trang trí, trang sức. Nếu được tay người khéo giỏi chạm khắc thì mới hay đẹp.

– Người mệnh Kim có số nạp âm là Kim Bạc Kim cần được mài dũa học hành mới mong thành tựu, phải tìm được thầy mới nên cơ đồ. Bởi vậy Kim Bạc Kim cần Xương Khúc, Hóa Khoa ở Mệnh mới hay.

– Nhâm Dần thì Dần mộc bị kim khắc nên ở thế yếu, tinh thần tuy vượng nhưng là thứ vượng thịnh của dây cung quá căng bởi vậy khi ứng phó với hung vận không lì đòn bằng Quí Mão. Quí Mão cũng như Nhâm Dần, Mộc bị Kim khắc, nhưng âm mộc sức khắc chế chỉ có giới hạn trong khi chủ kiến tự mình lại mạnh, nên chống với hung vận đắc lực hơn.

– Canh Tuất, Tân Hợi có Kim cục đến vị trí Tuất là Suy, qua Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vị thế Suy Bệnh tất nhiên bị nhuyễn nhược nên mới gọi là Thoa Xuyến Kim. Thoa là cây trâm cho phụ nữ cài vào tóc. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay của phái nữ. Vì Thoa Xuyến Kim là đồ dùng trang sức cho phụ nữ cho nên tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn, cho nên được bỏ vào chiếc hộp ở chốn khuê phòng, mới gọi là Thoa Xuyến Kim là vậy.

– Người Thoa Xuyến Kim nếu số mà có Nhật Nguyệt Xương Khúc, Đào Hoa, Lương, Khoa thường đẹp đẽ bội phần bất cứ trai hay gái. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh sinh âm trầm càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh ưa khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn hư vinh càng nặng.

Người mệnh Thoa Xuyến Kim thì cách hay nhất là nên sống cậy vào phái nữ như nương dựa vào vợ cùng sát cánh làm ăn thì dễ thành công hơn. Ngoài ra, người đàn ông có cách này thường có vợ giàu, thường giao thiệp với đàn bà con gái (buôn bán nữ trang, quần áo vẽ kiểu thời trang).

7. Mệnh Kim nào mạnh nhất trong các loại mệnh Kim?

Có thể nói Kiếm Phong Kim là một trong các loại mệnh Kim mạnh nhất. Bởi vì Kiếm Phong Kim (kim đầu kiếm) nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại. Bên cạnh đó, những mệnh Kim còn lại như Sa Trung Kim (vàng trong cát), Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (kim chân đèn), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạc Kim (kim mạ vàng, bạc) đều kỵ hành Hỏa

Cập nhật thông tin chi tiết về 6 Loại Mệnh Mộc Trong Ngũ Hành Bản Mệnh Là Gì? trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!