Bạn đang xem bài viết Cách Tra Phong Thủy Số Dựa Trên “Hán Việt Chiết Tự” được cập nhật mới nhất trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Cách tra phong thủy số dựa trên “Hán Việt Chiết Tự” bạn đã biết cách làm chưa? Những số dạng như 8888, 9999, 6868, 7979… chắc chắn là những số đẹp, nhưng không hẳn là những số tốt, hợp phong thủy vận mệnh. Có một cách tính phong thủy sim số điện thoại kết hợp với kinh dịch.
Giả sử số điện thoại của Tôi là: 0988656565 như vậy 4 số cuối của tôi là 6565. lấy 6565/80 = 82.0625. bạn lấy số dư là 0.0625*80 = 5. Xem ý nghĩa số 5. “Trường thọ”….
Lấy tổng của dãy số tra với quyển Hán Việt Chiết Tự của Thượng Tọa Thích Thiện Mỹ biên dịch từ cổ thư: 1. • Thiên địa thái bình 2. • Không phân định 3. • Tấn tới như ý 4. • Bệnh 5. • Trường Thọ 6. • Sống an nhàn dư giả 7. • Cương nghị quyết đoán 8. • Ý Chí kiên cường 9. • Hưng tân cúc khai 10. • Vạn sự kết cục 11. • Gia vận tốt 12. • Ý chí mềm yếu 13. • Tài chí hơn người 14 • Nước mắt thiên nhạn 15. • Đạt được phước thọ 16. • Quế nhân phò trợ 17. • Vượt qua mọi khó khăn 18. • Bình thường 19. • Đoàn tụ ông bà 20. • Phí nghiệp vỡ vận 21. • Minh nguyệt quay chiều 22 • Thiên thai phụng sương 23. • Mặt trời mọc 24. • Gia môn khánh dư 25. • Tính cách anh mẫn 26. • Biến hóa kỳ dị 27 • Dục vọng vô tận 28. • Tự hào sinh lý 29. • Dục vọng khó khăn 30. • Chết đi sống lại 31. • Tài dũng được chí 32 • Ước thấy 33. • Gia môn hưng thịnh 34. • Gia đình tan vỡ 35. • Bình an ôn hòa 36 • Phong ba không ngừng 37. • Hiển đạt uy quyền 38. • Ý chí mềm yếu 39. • Vinh hoa phú quý 40. • Cẩn thận được an 41. • Đức vọng cao thượng 42. • 10 ngày không thành 43. • Hoa trong như đêm 44. • Buồn tủi cực 45. • Vận tốt 46. • Gặp nhiều chuyển biến 47. • Khai hoa nở nhụy 48. • Lập chí 49. • Nhiều điều xấu 50. • Một thành một bại 51. • Thịnh yên suông sẽ 52. • Biết trước được việc 53. • Nội tâm ưu sầu 54. • Không thiếu mạng, không do vận may. 55. • Ngoài tốt trong khổ 56. • Thảm thương 57. • Cây thông trong vườn tuyết 58. • Khổ trước khỏe sau 59. • Mất phương hướng 60. • Tối tăm không ánh sáng 61. • Danh lợi đầy đủ 62. • Căn bản yếu kém 63. • Đạt được vinh hoa phú quý 64. • Cốt nhục chia cắt 65. • Phú quý trường thọ 66. • Trong ngoài không hòa nhã 67. • Đường lợi thông suốt 68. • Lập nghiệp thương gia 69. • Đứng ngồi không yên 70. • Diệt vong thế hệ 71. • Hưởng tinh thần chịu khó 72. • Suối vàng chờ đợi 73. • Ý chí cao mà sức yếu 74. • Hoàn cảnh gặp bất trắc 75. • Thủ được bình an 76. • Vĩnh biệt ngàn thu 77. • Vui sướng cực đỉnh 78. • Gia đình buồn tủi 79. • Hồi sức 80. • Gặp nhiều xui xẻoCách Tra Cứu Và Lựa Chọn Số Điện Thoại Đẹp Dựa Trên Phong Thủy
Phong thủy là một ngành khoa học: Sim phong thủy: Lạc Thư bao gồm 9 con số phân bố trong 1 hình vuông 3×3 phản ánh kết cấu của vũ trụ với Quả Đất là trung tâm : Kết hợp với Hậu Thiên Bát Quái phân bố 8 quẻ như sau :
Nhất Bạch Thuỷ Tinh : Quẻ Khảm, ứng với phương Chính Bắc, hành thuỷ, đại diện cho trưởng nam.
Nhị Hắc Thổ Tinh : Quẻ Khôn, ứng với phương Tây Nam, hành thổ, đại diện cho mẹ.
Tam Bích Mộc Tinh : Quẻ Chấn, ứng với phương Chính Đông, hành mộc, đại diện cho trưởng nam.
Tứ Lục Mộc Tinh : Quẻ Tốn, ứng với phương Đông Nam, hành mộc, đại diện cho trưởng nữ.
Ngũ Hoàng Thổ Tinh : Vô Định, ứng với trung tâm, hành thổ.
Lục Bạch Kim Tinh : Quẻ Càn, ứng với phương Tây Bắc, hành kim, đại diện cho cha.
Thất Xích Kim Tinh : Quẻ Đoài, ứng với phương Chính Tây, hành kim, đại diện cho thiếu nữ.
Bát Bạch Thổ Tinh : Quẻ Cấn, ứng với phương Đông Bắc, hành thổ, đại diện cho thiếu nam.
Cửu Tử Hoả Tinh : Quẻ Ly, ứng với phương Chính Nam, hành hoả, đại diện cho trưởng nữ.
Đây đại diện cho vũ trụ ở trạng thái ban đầu mới sinh ra, tức trạng thái tĩnh chưa có vận động.
Cùng với thời gian, 9 vì sao trên không đứng yên mà vận động theo những quỹ đạo khác nhau. Mỗi vì sao có một quy tắc bay riêng là 9 bước xác định thuận hay nghịch, vậy 9 vì sao có 9×9 = 81 bước còn được gọi là hằng số vũ trụ.
Tinh bàn bao giờ cũng lấy Thiên Tâm làm chuẩn, sau đó căn cứ vào Thiên Tâm để an các sao theo chiều thuận hoặc nghịch. Ví dụ khi Ngũ Hoàng nhập giữa ta có 2 Tinh bàn sau:
Bay thuận : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều thuận theo thứ tự : Ngũ – Lục – Thất – Bát – Cửu – Nhất – Nhị – Tam – Tứ – Ngũ
Bay nghịch : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều nghịch theo thứ tự : Ngũ – Tứ – Tam – Nhị – Nhất – Cửu – Bát – Thất – Lục – Ngũ :
Mỗi 20 năm ở bảng trên lại có một sao quản năm nhập cung giữa, ví dụ năm 2003 là sao Lục Bạch nhập cung giữa, năm 2004 là sao Ngũ Hoàng nhập cũng giữa. Tương tự mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ khí vận lại do một sao nhất định quản. Sao đó được gọi là sao đương lệnh hoặc là sao quản. Sao đương lệnh có khí mạnh nhất, nguyên khí của nó có tác động rơ nhất, khống chế toàn bộ tinh bàn.
Ví dụ chúng ta đang ở thời kỳ 2004-1023 do sao Bát Bạch quản. Những gì thuộc cung Cấn tức phương Đông Bắc sẽ vượng lên, vì vậy ta nên chọn sim số đẹp theo phong thủy của khoảng thời gian này là số 8.
Ý nghĩa các con số và các sao : + Nhất Bạch Thuỷ Tinh:
Gọi là sao Văn Xương chủ công danh, thi cử.
Nếu Nhất Bạch sinh vượng thì vượng đinh, vượng tài, công danh hiển đạt, thi cử đắc lợi, tốt cho công danh sự nghiệp.
Nếu Nhất Bạch suy tử thì bị hoạ về tửu sắc, bệnh máu huyết, bệnh thận, tử cung.
+ Nhị Hắc Thổ Tinh :
Gọi là sao Bệnh Phù. Khi nó sinh vượng thì gia đạo an khang, phát về cơ cách.
Nếu Nhị Hắc suy tử thì phát sinh bệnh tật, tai hoạ kiện tụng, hoả hoạn, phụ nữ dễ thành quả phụ. Mắc bệnh về bụng, bệnh ngoài da.
+ Tam Bích Mộc Tinh :
Gọi là sao Lộc Tồn. Khi nó sinh vượng thì an khang, phú quý.
Khi Tam Bích suy tử thì sinh ra thị phi, kiện tụng, cướp bóc, đạo tặc. Bệnh về gan, máu huyết, bệnh ở chân.
+ Tứ Lục Mộc Tinh :Gọi là sao Văn Khúc. Khi nó sinh vượng thì phát về thi cử, công danh, đỗ đạt, văn chương nổi danh thiên hạ. Nếu nó suy tử thì hoạ tửu sắc, bệnh tật hoặc sảy thai.
+ Ngũ Hoàng Thổ Tinh :Gọi là sao Chính Quan. Ngũ Hoàng là ngôi vua, ngôi tôn quý nên nó chỉ có thể đóng ở Trung Tâm là tốt. Nếu nó nhập vào cung nào thì giáng hoạ cho cung đó. Nhẹ thì mang tai hoạ ốm đau, bệnh tật, nặng thì hao người tốn của, phá gia bại sản.
+ Lục Bạch Kim Tinh :Gọi là sao Vũ Khúc. Khi sinh vượng thì sao này rất tốt, chủ phát tài phát quan, công danh hiển đạt, tài lộc đầy đủ. Khi suy tử thì mắc bệnh đau đầu, bị thương tích, tai hoạ trong quan trường.
+ Thất Xích Kim Tinh :Gọi là sao Phá Quân. Khi sinh vượng thì vượng đinh vượng tài, phát về vơ chức. Khi suy tử thì sao này là giặc cướp, dễ mắc nạn cướp bóc, binh đao, bệnh hô hấp, hoả hoạn.
+ Bát Bạch Thổ Tinh :
Gọi là sao Tả Phụ. Khi sinh vượng thì công danh phú quý.
Nếu suy tử thì bị bệnh ở miệng, bệnh tay chân xương cốt.
+ Cửu Tử Hoả Tinh :Gọi là sao Hữu Bật. Khi sinh vượng thì thi cử đỗ đạt, sự nghiệp hiển vinh. Nếu suy tử thì dễ bị hoả hoạn, đau mắt, bệnh huyết, tim mạch
Nguồn: www,sophongthuy.com
Cách Tra Cứu Biển Số Xe Ô Tô Online Tại Cục Đăng Kiểm Việt Nam
Việc chủ động tra cứu biển số xe ô tô online giúp cá nhân hoặc tài xế trên cả nước có thể nhanh chóng nắm bắt được các thông tin về thời gian giấy phép lái xe, cũng như việc đăng ký xe hiện tại để có kế hoạch sớm đi thay và đăng kiểm lại trước khi hết hạn.
Người dân trên cả nước có thể truy cập vào trang web của Cục đăng kiểm Việt Nam để tra cứu biển số xe ô tô cá nhân/doanh nghiệp dễ dàng:
Nhiều người dùng chắc chắn có thể gặp lỗi khi nhập biển xe ô tô hoặc mô tô cũ, đặc biệt là khi biển số xe đã được mở rộng tới 5 số. Do đó, việc tra cứu chủ xe ô tô cần phải chú ý về thời gian nhận biến số xe từ cục đăng kiểm.
Bước 3: Sau khi nhập biển số xe ô tô đẻ tra cứu thông tin chủ xe ô tô, bạn nhấn Tra cứu hoặc phím Enter
Bước 4: Kết quả tra cứu biển ô tô hiển thị những thông tin cơ bản trong giấy đăng ký xe của người dùng với Cục đăng kiểm Việt Nam bao gồm: Nhãn hiệu xe, loại phương tiện, số khung, kích thước khung,… ngày kiểm định gần nhất, ngày nộp phí, ngày hết hạn hiệu lực đăng ký xe.
Lưu ý về cách nhập biển số xe và mã xác thực
Để dễ dàng tra cứu biển số ô tô chuẩn, bạn có thể nhập biển số xe theo cách sau:
Với biển số xe dạng 4 số (kiểu cũ): Bạn có thể nhập biểu số có chứa dấu gạch, chữ hoa hoặc chữ thường. Ví dụ 14H6969 hoặc 14H-6969 hoặc 14h6969
Với biển số 5 số (kiểu mới): Nhập tương tự như trên, nhưng thêm chữ “T” – đối với biển xe trắng hoặc “X” – đối với biển xanh.
Trong đó biển xanh và chữ màu trắng là biển số xe dành cho các cơ quan hành chính
Biển màu trắng là dành cho sở hữu cá nhân và doanh nghiệp.
Còn đối với mã xác thực, đa phần các mã xác thực gửi về là chữ Hoa, và người dùng cần nhập đúng định dạng chữ Hoa thì mới có thể xác nhận thành công. Nếu nhập sai sẽ hiển thị thông báo Sai mã xác nhận.
Lá Số Bát Tự Là Gì? Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Lập Lá Số Bát Tự
Ngoài Tử vi, Bát tự (hay còn gọi là Tứ trụ) được xem là một bộ môn mệnh lý học hàng đầu dùng để nghiên cứu cuộc đời con người. Trong thực tế, thông qua lập lá số bát tự, bách gia sẽ luận đoán chi tiết cuộc đời của mình, đồng thời giúp tìm ra phương pháp cải vận bổ khuyết.
Lá số Bát tự (tên gọi khác là lá số Tứ trụ) giống như là một bản tấu chương ghi chép đầy đủ vận mệnh con người, được hình thành dựa trên Tứ trụ (giờ – ngày – tháng – năm sinh). Mỗi trụ này chứa một cặp Thiên can và Địa chi riêng. Từng Can, Chi lại mang âm dương ngũ hành khác nhau, khi chịu tác động bởi sự vận hành của vũ trụ sẽ sinh ra cường hoặc nhược, từ đó, gây ảnh hưởng đến vận mệnh con người.
Hoặc hiểu một cách đơn giản, lá số Bát tự gồm 2 phần là Mệnh và Vận. Mệnh là số phận, là những gì được định sẵn từ khi ta chào đời. Mệnh chỉ tốt khi thân không vượng cũng chẳng suy. Còn Vận đề cập ở đây chính là vận khí của từng giai đoạn trong cuộc đời, có thể thịnh hoặc suy, thông đạt hay bế tắc, vui sướng hoặc buồn khổ, vinh hay nhục,… Mà mỗi người sẽ phải trải qua đại vận hoặc tiểu vận.
Thông qua nghiên cứu lá số bát tự:
Ngoài ra, luận giải bát tự còn giúp ta tìm ra giải pháp cho các vấn đề trong mệnh cục của bản thân. Cụ thể:
Vạch rõ sự cường nhược, mất cân bằng trong chân mệnh, từ đó tìm ra thuật cải vận bổ khuyết thích hợp.
Giúp gia chủ nhận thức rõ ưu nhược điểm của bản thân để vừa khắc phục khuyết điểm vừa phát huy hết khả năng tiềm ẩn bên trong.
Mà để hiểu biết những điều đó, quý vị cần phải phân tích những yếu tố chính trong lá số bát tự bao gồm: thiên can, địa chi, âm dương ngũ hành, vòng trường sinh, thập thần, thần sát, dụng hỷ thần.
: Bát tự là gì? Phân biệt xem mệnh theo Bát tự và Tử vi
Như quý vị đã biết, nếu không có chuyên gia mệnh lý, phong thủy hỗ trợ thì mỗi chúng ta khó mà tự tạo ra một lá số Tứ trụ. Mặt khác, không phải ai cũng có thời gian và tiền bạc để mời các thầy. Nhưng quý vị đừng vội nản lòng bởi Thăng Long Đạo Quán sẽ cung cấp cho bách gia công cụ . Sử dụng công cụ này, quý vị sẽ có ngay kết quả chi trong vài giây.
Để lập lá số bát tự, quý vị thực hiện theo 3 bước sau:
Lưu ý: Những người không nhớ giờ sinh không nên tự cho mình một giờ sinh bất kỳ. Bởi như vậy thì kết quả luận giải lá số bát tự của bạn sẽ không chính xác. Nếu muốn xác định giờ sinh bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được các chuyên gia tư vấn.
Ví dụ: Lá số bát tự của đương số Trần Hoài Nam sinh vào 12 giờ 00 phút ngày 03/05/1999.
Khi sử dụng công cụ Lập lá số Bát tự của Thăng Long Đạo Quán, quý vị không chỉ xem được vận mệnh cuộc đời ngay lập tức mà còn có thể lưu lá số để xem sau. Cụ thể, ngay khi hiện ra lá số Tứ trụ, quý vị sẽ thấy dòng chữ ” TẢI LÁ SỐ ” ngay bên dưới. Chỉ cần nhấp chuột vào đó thì gia chủ sẽ tải được lá số Bát tự của mình về điện thoại hoặc máy tính.
Muốn luận giải một lá số Bát tự, bách gia cần am hiểu sâu sắc bộ môn mệnh lý học hoặc cần một chuyên gia. Song quý vị cũng có thể tự tìm hiểu và giải mã lá số của mình thông qua các yếu tố cơ bản sau: thiên can, địa chi, âm dương ngũ hành, vòng trường sinh, thập thần, thần sát, dụng hỷ thần. Mà những yếu tố này sẽ được giải mã cụ thể trong 3 phần chính sau:
Phần 1: Thông tin tổng quan của gia chủ (đương số, thai nguyên, cung mệnh, mệnh quái)
Phần 2: Xét vận mệnh thông qua 4 trụ (giờ, ngày, tháng, năm sinh)
Phần 3: Xét đại vận, tiểu vận hung hay cát, thịnh hay suy (thập thần, thần sát, vòng trường sinh,…)
Trước khi luận giải chi tiết về vận mệnh cuộc đời, quý bách gia sẽ nắm bắt khái quát cuộc đời mình thông qua các yếu tố: thiên can địa chi, thai nguyên, cung mệnh, mệnh quái.
Trong môn bát tự, âm và dương ở đây là chỉ thuộc tính Thiên can của năm sinh. Nếu sinh vào năm dương thì nam gọi là dương nam, nữ gọi là dương nữ. Ngược lại, nếu sinh vào năm âm thì nam gọi là âm nam, nữ là âm nữ. Cụ thể:
Ví dụ: Trần Hoài Nam sinh năm 1999 – thiên can của năm sinh là Kỷ nên sẽ là Âm nam.
Thai nguyên được xác định từ tháng bắt đầu người mẹ mang thai. Thai nguyên dùng để so sánh với mệnh, xem có sự sinh khắc để giúp người luận giải mệnh số biết sơ bộ cuộc đời của đương số xem có thuận hay không thuận.
Cách xác định Thai nguyên thực hiện như sau: Lấy Thiên Can của tháng sinh thứ 2 rồi đem phối với tháng sinh thứ 3 thì đó là Thai nguyên.
Lưu ý: Khi xác định Thai nguyên thì Can tháng thứ 2 là Âm mà chi tháng thứ 3 là Dương thì buộc phải lấy chi tháng thứ 4 có chi âm để ghép nhằm đảm bảo nguyên tắc Can âm ghép với Chi âm và Can dương ghép với chi dương.
Ví dụ: Theo lá số bát tự của Trần Hoài Nam ở trên, tháng sinh là Mậu Thìn và năm sinh là Kỷ Mão. Để xác định thai nguyên, ta làm như sau:
Sau tháng sinh Mậu Thìn là Kỷ Tỵ.
Tiếp theo, ta có 3 tháng sau của Thìn lần lượt là: Tỵ, Ngọ, Mùi.
Lấy Kỷ (Can của tháng sinh thứ 2) ghép với Mùi (tháng sinh thứ 3) sẽ được Thai nguyên là Kỷ Mùi.
Ngoài ra, quý vị muốn xác định Thai nguyên của bản thân mà không cần tính toán thì có thể tra cứu theo bảng sau. (Ví dụ: sinh tháng Giáp Tí thì có thai nguyên là Ất Mão)
Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh cung) được xét từ tháng sinh gồm có 12 cung ứng với 12 con giáp nhằm để luận giải khái quát cuộc đời của gia chủ.
Cách tính mệnh cung như sau:
Bước 1: Viết 12 cung từ Tí đến Hợi. Sau đặt tháng 12 tháng theo chiều nghịch như sau: Tí thuộc tháng 1, Hợi thuộc tháng 2, Tuất thuộc tháng 3,…cho đến Sửu là tháng 12.
Ví dụ: Một đương số (người được đoán mệnh) sinh vào giờ Thân, áp dụng cách tính cung mệnh sẽ có bảng sau:
⇒ Cung mệnh của đương số là cung Thân.
Mệnh quái (gọi tắt là quái, tên khác là cung phi) là khái niệm dựa trên bộ môn kinh dịch, đồng thời được xác định dựa trên giới tính và năm sinh. Được biết, quái gắn liền với các số tương ứng trong Bát quái, bao gồm: Càn – 6, Khôn – 2, Chấn – 3, Tốn – 4, Khảm – 1, Đoài – 7, Cấn – 8 và Ly – 9. Các quái này lại mang ngũ hành là: Càn Kim, Khôn Thổ, Chấn Mộc, Tốn Mộc, Khảm Thủy, Đoài Kim, Cấn Thổ, Ly Hỏa. Chỉ cần tìm ra được quái số thì quý vị sẽ biết được cung phi của mình là gì.
Ngoài ra, mệnh quái còn được dùng để giúp xác định kết hôn tuổi nào thì tốt, ăn hỏi ngày nào tốt lành, hướng nào xây nhà cửa,…
Cộng tất cả các số trong năm sinh, sau đó lấy tổng đó chia cho 9, số dư của phép chia sẽ là mệnh quái. Nam tính nghịch trung cung khởi từ 6 = cung Khôn. Nữ tính thuận trung cung khởi từ 1 = cung Cấn.
Bạn có thể tra cung mệnh theo bảng sau:
Nam sinh năm 1990 thì sẽ có 1 + 9 + 9 + 0 = 19, 19 : 9 = 2 dư 1. Kết quả nam sinh có mệnh quái là Khảm Thủy – thuộc Đông Tứ mệnh.
Nữ sinh năm 1990 thì sẽ có 1 + 9 + 9 + 0 = 19, 19 : 9 = 2 dư 1. Kết quả nữ có mệnh quái là Cấn Thổ – thuộc Tây tứ mệnh.
*Lưu ý: Mỗi cung lại tương ứng với các hướng và các mệnh khác nhau:
Cung Khảm – Chấn – Tốn – Ly (hướng Bắc – Đông – Đông Nam – Nam) thuộc Đông tứ mệnh + Đông tứ trạch.
Cung Khôn – Đoài – Càn – Cấn (hướng Tây Nam – Tây – Tây Bắc – Đông Bắc) thuộc Tây tứ mệnh + Tây tứ trạch
Sau khi hiểu biết khái quát cuộc đời, quý bách gia sẽ tìm hiểu sâu hơn về vận mệnh thông qua 4 trụ: giờ – ngày – tháng – năm sinh.
Dựa vào bảng sinh khắc của Thập Thần, Thần Sát cùng 12 vòng trường sinh tương ứng với mỗi trụ của gia chủ, ta sẽ luận giải được các mối quan hệ (cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái, bạn bè, đồng nghiệp,…) và xem xét tổng quát bản mệnh (công danh sự nghiệp, học hành, hôn nhân, sức khỏe, tài lộc, tình duyên,…)
Trong bát tự, 4 trụ giờ – ngày – tháng – năm sẽ đại diện cho một nhóm đối tượng khác nhau và các giai đoạn thời vận khác.
Trong lá số bát tự, vòng trường sinh gồm 12 cung tương ứng với 12 giai đoạn biến hóa từ khi sinh ra cho đến khi bị hủy và chuẩn bị phát triển một giai đoạn mới.
Vòng trường sinh gồm:
Những tên trong vòng sinh đó cho chúng ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Thiên Can Địa Chi hay sự mạnh yếu của Thập Thần. Mà muốn biết sự cường nhược như thế nào thì lại phụ thuộc vào phần điểm.
Thập thần (còn có nhiều tên gọi khác là Thập tinh, Lục thân, Thông biến tinh,…) không phải chỉ thần thánh mà chỉ các danh phận trong gia đình, bao gồm: bản thân, ông bà, cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái. Trong bát tự, có 10 thần. Mỗi thần sẽ cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người.
Hai chữ “Thần” và “Sát” ở đây không phải ám chỉ thần thánh mà là tiêu chí dùng để dự đoán cát hung trong Tứ trụ. Cụ thể, Thần là chỉ cát tinh (sao tốt) thể hiện điềm lành, điều tốt. Sát là hung tinh (sao xấu) thể hiện một sự việc nào đó bị cản trở, khó phát triển.
Thần Sát bao gồm: 15 sao tốt và 10 sao xấu.
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Tra Phong Thủy Số Dựa Trên “Hán Việt Chiết Tự” trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!