Bạn đang xem bài viết Cùng Khám Phá Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành được cập nhật mới nhất tháng 11 năm 2023 trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giới thiệu về mệnh kim trong ngũ hành. Các loại mệnh kim khác nhau. Người mệnh kim sinh năm bao nhiêu, có đặc điểm như thế nào. Trong các mệnh kim mệnh nào mạnh nhất.
Mệnh kim trong ngũ hành
Quy luật âm dương ngũ hành đã có từ rất lâu đời, thuộc về yếu tố tâm linh. Được cấu thành từ 5 mệnh là kim mộc thủy hỏa thổ. Hay thường được gọi là hành kim, hành mộc, hành thủy, hành hỏa và hành thổ. Với mỗi hành lại bao gồm nhiều các nạp âm. Các nạp âm này góp phần quyết định đặc điểm, tính cách. Và ý nghĩa của mỗi người trong ngũ hành. Khi hiểu rõ nạp âm của bản thân, bạn có thể lựa chọn những vật xung quanh phù hợp với phong thủy của mình. Nhờ đó đem lại may mắn và thành công.
Kim ( trong từ kim loại) là một hợp chất. Chúng tồn tại cả bên trong trái đất và ngoài vũ trụ. Đặc điểm của chúng là rất bền và chắc chắn. Kim loại có thể tìm thấy ở rất nhiều nơi. Ở sâu bên trong lòng đất. Ở bên dưới đáy biển. Người mang mệnh kim cũng sở hữu những tính chất tương tự như vậy. Là những người có ý chí quyết tâm cao trong cuộc sống. Không sợ thử thách, khó khăn, luôn sẵn sàng vươn lên. Đây cũng là một mệnh có tố chất của người lãnh đạo. Các loại mệnh kim khác nhau sẽ góp phần làm nên các nét tính cách khác nhau.
Đặc điểm của người mang mệnh kim
Những người mệnh kim là những con người của sự tự do. Họ thích được đi lại, khám phá, trải nghiệm. Họ có sự hứng thú cũng như một tình yêu với thế giới tự nhiên. Được sống trong một môi trường như vậy khiến người mệnh kim cảm thấy hạnh phúc.
Các loại mệnh kim sẽ ảnh hưởng đôi phần. Tuy nhiên, những người nằm trong hành kim thường khá thông minh và rất nhạy bén. Dù là trong cuộc sống hàng ngày hay trong công việc. Lập trường của họ luôn vững vàng, ít bị thay đổi hay tác động từ xung quanh. Sẽ cố gắng thực hiện mục tiêu của bản thân tốt nhất có thể. Biết kiềm chế cảm xúc và hành vi của bản thân. Do đó họ ít khi làm sai kế hoạch của bản thân đã đề ra.
Nhược điểm của mệnh này đó chính là khá cứng nhắc và bảo thủ. Khó tính với chính bản thân mình và những người xung quanh. Đôi khi lại hay suy nghĩ quá nhiều. Nhiều người mệnh kim có xu hướng tự ti về chính mình. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn trên con đường sự nghiệp.
Có các loại mệnh kim nào? XEM NGAY
Các loại mệnh kim, hay còn có tên gọi khác chính là nạp âm. Cứ 2 năm liên tiếp sẽ cùng một nạp âm. Có tất cả 6 loại mệnh kim, đó là
Bạch Lạp Kim ( 2000, 2001)
Kiếm Phong Kim ( 1992, 1993)
Hải Trung Kim ( 1984, 1985)
Thoa Xuyến Kim ( 1970, 1971)
Kim Bạch Kim ( 1962, 1963)
Sa Trung Kim ( 1954, 1955, 2014, 2023)
Mệnh kim nào mạnh nhất trong các loại mệnh kim trên
Các loại mệnh kim đều có ý nghĩa riêng khác nhau.
Bạch Lạp Kim nghĩa là Kim chân đèn
Kiếm phong kim nghĩa là vàng ở đầu kiếm
Hải Trung Kim nghĩa là vàng trong biển
Thoa Xuyến Kim nghĩa là vàng trong trang sức
Kim Bạch Kim nghĩa là kim mạ vàng
Sa Trung Kim nghĩa là vàng trong cát
Nhìn vào nghĩa của các loại mệnh kim, có thể đoán ra kiếm phong kim là mạnh nhất. Đây được coi là chính vị của mệnh Kim. Bất kì một dụng cụ sắc bén nào. Tinh hoa đều sẽ được tập trung vào phần mũi. Vàng ở đầu kiếm. Phần vàng này đã được hun đúc, rèn rũa dưới sức nóng của lửa. Tuy nhiên, vẫn kiên trì, bền bỉ.
Mệnh kim hợp với mệnh nào
Tuy các loại mệnh kim khác nhau. Nhưng khi xét đến hợp mệnh thì chúng ta vẫn xét chung trên hành kim. Trong ngũ hành phong thủy, Thổ sinh ra Kim. Do đó, hợp với mệnh kim nhất chính là mệnh thổ. Người mệnh kim khi kết hợp cùng người mệnh thổ sẽ gặp nhiều may mắn, thành công.
Mệnh kim cũng sẽ hợp với chính bản mệnh của mình. Lúc này, chúng ta sẽ xét tới các loại mệnh kim (hay còn gọi là nạp âm). Sa Trung Kim và Kiếm phong Kim cũng được coi là sự kết hợp tuyệt vời.
Mộc cũng là một bản mệnh hợp với kim. Mặc dù kim khắc mộc. Tuy nhiên, có một vài nạp âm của kim khi kết hợp với mộc sẽ gây xung khắc. Đó là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim.
Bài viết hay chúng tôi :
Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành
Mệnh Kim trong ngũ hành bản mệnh gồm có 6 ngũ hành nạp âm là Hải Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Bạch Lạp Kim, Sa Trung Kim, Kim Bạc Kim và Thoa Xuyến Kim. Cùng Phong thủy Tam Nguyên giải mã ý nghĩa của các loại mệnh Kim trong ngũ hành này cũng như tuổi tương ứng với từng loại mệnh Kim.
1. Hải Trung Kim (海中金 – Vàng trong biển) – Loại mệnh Kim bản mệnh của Giáp Tý (1924 – 1984) và Ất Sửu (1925 – 1985)– Giáp Tí Ất Sửu thì Tí thuộc thủy, nơi hồ ao thủy vượng, lại là đất vượng của Thuỷ. Trong khi Kim “tử” ở Tí, mộ ở Sửu, Thủy vượng, Kim vào thế “tử mộ” nên mới gọi bằng Hải Trung Kim ví như kim trong lòng biển, khí thế bị bao tàng, có danh mà vô hình, có tiếng gọi mà không có thực, an tàng trong lòng biển như thai nhi nằm trong bụng mẹ.
– Có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ, lòng người như biển khôn dò, nếu cung Mệnh có những sao thủ đoạn điên đảo mà lại ở nạp âm Hải Trung Kim nữa thì quyền thuật kể vào bậc cự phách.
Người mệnh Kim này thường có khả năng tốt nhưng thiếu sức xông xáo, tranh cướp phải nhờ người đề bạt mới thi triển được, nếu cung bản mệnh thấy nhiều sao do dự nhút nhát mà mệnh lại rơi vào nạp âm Hải Trung Kim thì càng do dự nhút nhát hơn. Số nữ Hải Trung Kim đối với tình yêu ít bộc lộ, gói kín trong lòng. Trước nghịch cảnh, sức phấn đấu Giáp Tí mạnh hơn Ất Sửu, Ất Sửu dễ có khuynh hướng hư nhược.
2. Kiếm Phong Kim (剑峰金 – Kim đầu kiếm) – Loại hành Kim bản mệnh của tuổi Nhâm Thân (1932 – 1992) và Quý Dậu (1933 – 1993)– Nhâm Thân và Quý Dậu là Kiếm Phong Kim. Thân Dậu là chính vị của Kim, Kim Lâm Quan ở Thân, Đế Vượng ở Dậu, Kim đã sinh vượng thì thành cương (là thép) vậy, cương thì vượt hơn ở kiếm phong, vì vậy đặt là Kiếm Phong Kim.
– Nhâm Thân Quí Dậu khí thế cực thịnh.
– Người Kiếm Phong Kim tự hiển tài năng mình, hành động tư tưởng sắc bén. Hồng quang tỏa chiếu tới sao Đẩu sao Ngưu, ánh sáng rõ ràng như sương tuyết. Có ý chí cao lớn, tâm tính tàn khốc cương nghị và tinh nhuệ.
– Những sao tốt hội vào Mệnh thuộc nạp âm Kiếm Phong Kim càng tốt hơn nhất là những số thuộc binh nghiệp hay chính trị. Ngược lại Mệnh cung nhiều sao xấu gây hung họa thì Kiếm Phong Kim càng tạo hung họa, trên tính tình tư tưởng là người khó mà lay chuyển.
– Nhâm Thân, Quí Dậu cả hai chi đều thuộc Kim nên đều cương cường đối phó với hung vận bằng khả năng phấn đấu hay chịu đựng ngang nhau.
– So với Nhâm Thân, Quý Dậu là chính Kim vì thiên can “Quý”, địa chi “Dậu” đều thuộc Kim, còn “Nhâm” thuộc Thủy và “Thân” cũng thuộc thủy, Nhâm Thân ở thế sinh xuất. Nên do đó, người mệnh Kim này thường sắc bén chuẩn mực hành Kim, người Nhâm Thân có sự hòa trộn, uốn lượn.
– Canh Thìn và Tân Tỵ là Bạch Lạp Kim (hợp Kim của thiếc và chì). Kim dưỡng ở Thìn, sinh ở Tỵ, hình chất mới thành, chưa cứng cáp nên gọi bằng Bạch Lạp Kim.
– Bạch Lạp Kim ví như chất ngọc chưa mài giũa. Tinh thần sảng trực tinh khiết mà thiếu tâm cơ.
– Người mang số Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân: Một là, học ngành chuyên môn, tập trung vào ngành ấy mà nên công. Hai là, bươn trải cho thật nhiều như ngọc được mài giũa tinh luyện cuối cùng khi gặp vận để mà hành xử. Dù Mệnh có những sao tốt mà vận không bươn trải, hoặc không chuyên nghiệp thì sự nghiệp chẳng có bao nhiêu.
– Canh Thìn thì Thìn là thổ chất khả dĩ sinh kim, trong khi Tân Tỵ thì Tỵ là hỏa làm tan chất kim. Người mệnh Kim Canh Thìn sảng trực tâm ý trung kiên hơn, Tân Tỵ mưu chước lươn lẹo.
4. Sa Trung Kim (沙中金 – Vàng trong cát) – Một trong các loại mệnh Kim của Giáp Ngọ (1954 – 2010) và Ất Mùi (1955 – 2023)– Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là chỗ hỏa vượng, hỏa vượng thì kim bại. Mùi là chỗ của hỏa suy, hỏa tuy suy nhưng kim cũng đã cùn nhụt cho nên mới gọi bằng Sa Trung Kim.
– Kim không đủ cứng cáp để chém, để đẩy cho nên người Sa trung kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi chuột. Mệnh cung mà có thêm sao Thiên đồng nữa thì càng vớ vẩn.
– Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là cứ ngoan cố đeo đuổi thì mới đạt tới được.
– Giáp Ngọ thì Ngọ Hỏa khắc Kim, tước giảm khí thế. Trong khi Ất Mùi, Mùi Thổ sinh Kim. Vì thế người mệnh Kim Ất Mùi đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.
– Nhâm Dần, Quí Mão thì Dần Mão là đất vượng của Mộc, Mộc vượng lên Kim suy. Theo Kim cục, vòng tràng sinh có Tuyệt đóng tại Dần và Thai ở Mão. Kim vô lực nên mới gọi là Kim Bạc Kim.
– Mộc vượng Kim suy nên sức yếu, mỏng manh nhạt nhòa, yếu đuối, không mạnh mẽ.
– Nhâm Dần, Quí Mão là chất Kim còn lại ở đất tuyệt cho nên khí chất nhu nhược, mỏng như tơ lụa. Kim Bạc Kim chất Kim dùng để trang trí, trang sức. Nếu được tay người khéo giỏi chạm khắc thì mới hay đẹp.
– Người mệnh Kim có số nạp âm là Kim Bạc Kim cần được mài dũa học hành mới mong thành tựu, phải tìm được thầy mới nên cơ đồ. Bởi vậy Kim Bạc Kim cần Xương Khúc, Hóa Khoa ở Mệnh mới hay.
– Nhâm Dần thì Dần mộc bị kim khắc nên ở thế yếu, tinh thần tuy vượng nhưng là thứ vượng thịnh của dây cung quá căng bởi vậy khi ứng phó với hung vận không lì đòn bằng Quí Mão. Quí Mão cũng như Nhâm Dần, Mộc bị Kim khắc, nhưng âm mộc sức khắc chế chỉ có giới hạn trong khi chủ kiến tự mình lại mạnh, nên chống với hung vận đắc lực hơn.
– Canh Tuất, Tân Hợi có Kim cục đến vị trí Tuất là Suy, qua Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vị thế Suy Bệnh tất nhiên bị nhuyễn nhược nên mới gọi là Thoa Xuyến Kim. Thoa là cây trâm cho phụ nữ cài vào tóc. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay của phái nữ. Vì Thoa Xuyến Kim là đồ dùng trang sức cho phụ nữ cho nên tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn, cho nên được bỏ vào chiếc hộp ở chốn khuê phòng, mới gọi là Thoa Xuyến Kim là vậy.
– Người Thoa Xuyến Kim nếu số mà có Nhật Nguyệt Xương Khúc, Đào Hoa, Lương, Khoa thường đẹp đẽ bội phần bất cứ trai hay gái. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh sinh âm trầm càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh ưa khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn hư vinh càng nặng.
Người mệnh Thoa Xuyến Kim thì cách hay nhất là nên sống cậy vào phái nữ như nương dựa vào vợ cùng sát cánh làm ăn thì dễ thành công hơn. Ngoài ra, người đàn ông có cách này thường có vợ giàu, thường giao thiệp với đàn bà con gái (buôn bán nữ trang, quần áo vẽ kiểu thời trang).
7. Mệnh Kim nào mạnh nhất trong các loại mệnh Kim?Có thể nói Kiếm Phong Kim là một trong các loại mệnh Kim mạnh nhất. Bởi vì Kiếm Phong Kim (kim đầu kiếm) nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại. Bên cạnh đó, những mệnh Kim còn lại như Sa Trung Kim (vàng trong cát), Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (kim chân đèn), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạc Kim (kim mạ vàng, bạc) đều kỵ hành Hỏa
Khám Phá Ý Nghĩa Các Mệnh Thổ Trong Ngũ Hành Bản Mệnh
Hành Thổ có 6 nạp âm phân thành: Lộ Bàng Thổ, Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ, Bích Thượng Thổ, Đại Dịch Thổ, Sa Trung Thổ. Vậy các mệnh thổ trong ngũ hành này có ảnh hưởng gì đến số mệnh của mỗi người? Cùng Phong thủy Tam Nguyên khám phá bài viết sau đây.
1. Canh Ngọ (1930 – 1990) và Tân Mùi (1931 – 1991) thuộc mệnh Lộ Bàng Thổ (路旁土 – Đất ven đường) – Các mệnh thổ trong ngũ hành
Canh Ngọ Tân Mùi, Mộc ở trong Mùi (vì Mùi tàng Can Ất) mà sinh vượng Hỏa của ngôi vị Ngọ. Hỏa vượng tạo hình cho Thổ, Thổ mới sinh chưa đủ sức để nuôi dưỡng vạn vật nên gọi bằng “Lộ Bàng Thổ”.
Canh Ngọ, Ngọ thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ làm mất nguyên khí sức đề kháng hung vận không bằng Tân Mùi, vì Mùi ở vào chính vị Thổ nên nhẫn nại kiên trì hơn.
Hỏa vượng, Thổ thành hình, đất cứng bởi vậy tư chất quật cường mà quá nóng nảy, tâm tình chính trực nhưng lại không chín chắn để phân biệt cho rõ ràng thiện ác thuận lợi hay không thuận lợi.
Lộ Bàng Thổ đất rộng, trải dài miên viễn cần có Thủy cho đất hết khô để cây cỏ mọc. Lộ Bàng Thổ vào nghiên cứu, học vấn sẽ như chất Thủy tưới cho Thổ trở nên hữu dụng.
Lộ Bàng Thổ thiếu khả năng làm con người hành động để xoay chuyển thời thế nên đứng vị thế một lý thuyết gia hay hơn.
Mậu Dần Kỷ Mão là 2 Thiên Can đều là Thổ. Dần thuộc cấn sơn, thổ tích thành núi cho nên gọi là “Thành Đầu Thổ”.
Mệnh nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực chất phác, thích giúp người, trung thành nếu như mệnh số bình thường.
Mệnh số hội tụ cách cục tốt thì khí thế khác hẳn, núi chính là nơi của rồng ấp, cọp ở. Người này mang chí lớn với tâm chất sảng trực xem thành bại làm thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều có thể dùng vào vai trò lãnh đạo gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện.
Mậu Dần Kỷ Mão thì Dần Mão đều thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cho nên ở bình thời dễ nên công hơn loạn thế.
3. Ốc Thượng Thổ (屋上土 – Đất mái nhà) của tuổi Bính Tuất (1946 – 2006) và Đinh Hợi (1947 – 2007) – Các mệnh thổ trong ngũ hành
Bính Tuất và Đinh Hợi. Bính Đinh thuộc Hỏa. Tuất Hợi là cửa trời (Thiên môn). Hỏa ở trên cao dĩ nhiên đất không sinh dưới thấp nên gọi bằng Ốc Thượng Thổ.
Ốc Thượng Thổ là ngói lợp mái nhà để che sương, tuyết mưa. Muốn thành ngói, Thổ phải trộn với nước lại đưa vào lò lửa luyện nung.
Người mang nạp âm Ốc Thượng Thổ dù số hay cũng phải trải thiên ma bách triết để thoát thai hoán cốt mới thành công. Nếu đi con đường dễ thì cái thành công chỉ là thứ thành công chóng tàn dễ vỡ như hòn ngói chưa nung chín gặp mưa nhanh chóng nát ra.
Bính Tuất, Tuất thuộc Thổ chính vị sức chiến đấu dẻo dai cứng cỏi hơn. Đinh Hợi vì Hợi thuộc Thủy Thổ khắc Thủy sức đề kháng không khỏe bằng Bính Tuất.
4. Bích Thượng Thổ (壁上土 – Đất trên vách) bản mệnh của Canh Tý (1960 – 2023) và Tân Sửu (1961 – 2023)
Canh Tý Tân Sửu thì Sửu là chính vị của Thổ, mà Tý là đất vượng của Thủy, Thổ gặp Thủy biến thành bùn cho nên gọi bằng Bích Thượng Thổ”.
Bùn nhuyễn mềm muốn trát thành vách phải tựa vào kèo cột phên, thiếu chỗ tựa khó thành vánh tường. Bởi thế, người mang nạp âm Bích Thượng Thổ phải tựa vào người mà thành sự, làm quản lý, làm kẻ thừa hành tốt, đứng ngôi chủ dễ thất bại.
Tuy nhiên cũng có những loại đất chất dính mạnh phơi nắng trở thành cứng cáp không phải dựa vào kèo cột cũng đứng vững được. Bởi thế, người mang nạp âm Bích Thượng Thổ cần phải trải nhiều kinh lịch mới hay.
Vách để che gió, chắn mưa cho nên tư chất thường bao dung. Mệnh nhiều hung sát đa nghi thủ đoạn mà mang nạp âm Bích Thượng Thổ dễ đưa đến sơ hở mà bị hại.
Canh Tý, Tý Thủy bị Thổ khắc, khí thế nhược. Tân Sửu, Thổ vào chính vị sức đề kháng cương mãnh.
5. Đại Dịch Thổ (大驛 土 – Đất quán dịch lớn) bản mệnh tuổi Mậu Thân (1968 – 2028) và Kỷ Dậu (1969 – 2029) – Các mệnh thổ trong ngũ hành
Mậu Thân và Kỷ Dậu thì Thân thuộc Khôn là đất. Dậu thuộc Đoài là đầm nước (trạch). Chữ Dịch có một nửa chữ Trạch, thật ra phải gọi bằng Trạch Thổ mới đúng.
Khôn là đất. Trạch là chỗ hồ ao đầm vũng có nước. Sông đem nước đi khắp nơi, đầm ao là chổ cá sinh sống thoải mái mầu mỡ tích súc. Đại Dịch Thổ tự nó tích súc, đất rộng sông sâu.
Mệnh tốt mà nạp âm Đại Dịch Thổ thường làm được công lớn ích lợi cho thiên hạ. Mệnh thường, phụ giúp các việc thiện luôn luôn có thành tâm.
Mệnh nhiều hung sát mà cho cáng đáng những công tác nhân đạo chỉ đưa đến hỏng việc. Thân Dậu đều thuộc Kim, Thổ sinh Kim nên Mậu Thân hay Kỷ Dậu đều có khả năng kiên trì ít bối rối.
Bính Thìn và Đinh Tỵ, vì Thổ cục tràng sinh tại Thân cho nên tại Thìn là Mộ khố, Tỵ là Tuyệt, Thiên can Bính Đinh đều thuộc Hỏa. Hỏa của Bính Đinh đến Thìn là Quan Đới, đến Tỵ là Lâm Quan, Thổ đã Mộ Tuyệt, vượng Hỏa quay lại sinh Thổ, vì vậy đặt là Sa Trung Thổ (đất lẫn trong cát).
Thổ tới khố không phải cát của sa mạc mà là cát của đất phù sa vì Thìn thuộc Thủy khố. Gặp sông nước đẩy đưa tập trung tài bồi thành bãi thành bờ nhiều mầu mỡ.
Mệnh Sa trung thổ là đất phá cát, cát của đất phù sa. So với Bính Thìn, thì Mệnh Đinh Tỵ ít chất thủy hơn, do đó chất phù sa cũng ít hơn, khô ráp hơn nên hạn chế Hỏa vì hỏa sẽ làm khô cằn đất phù sa.
Sa Trung Thổ tùy sóng, tùy gió nên tính chất uyển chuyển, giỏi đầu cơ, lợi dụng thời thế. Khả năng 2 mặt thiện ác – khi là rồng lúc thành rắn, vừa anh hùng và vừa là gian hùng.
Bính Thìn, Thìn thuộc Thổ chính vị cho nên cứng rắn hơn. Đinh Tỵ, Tỵ thuộc Hỏa tiết thân mà sinh Thổ nên nguyên khí giảm không kiên trì bằng Bính Thìn. Đinh Tỵ, uyển chuyển, khéo léo và mềm mại hơn so với tuổi Bính Thìn.
Lộ Bàng Thổ (đất ven đường), Đại Dịch Thổ (Đất quán dịch lớn) và Sa Trung Thổ (Đất pha cát – phù sa) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.
Thành Đầu Thổ (Đất đầu thành), Bích Thượng Thổ (Đất trên vách) và Ốc Thượng Thổ (Đất mái nhà – Ngói) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. Ba hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bách Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.
Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành Bản Mệnh Kim
Hải Trung Kim: Vàng trong biển
Kiếm Phong Kim: Kim đầu kiếm
Bạch Lạp Kim: Kim chân đèn
Sa Trung Kim: Vàng trong cát
Kim Bạc Kim: Kim mạ vàng, bạc
Thoa Xuyến Kim: Vàng trang sức
1. Hải Trung Kim (海中金 – Vàng trong biển) – Giáp Tý (1924 – 1984) và Ất Sửu (1925 – 1985)
– Giáp Tý, Ất Sửu: Tý thuộc Thủy, nơi hồ ao thủy vượng, lại là đất vượng của Thuỷ. Trong khi Kim “tử” ở Tý, mộ ở Sửu, Thủy vượng, Kim vào thế “tử mộ” nên mới gọi bằng Hải Trung Kim, ví như kim trong lòng biển, khí thế bị bao tàng, có danh mà vô hình, có tiếng gọi mà không có thực, an tàng trong lòng biển như thai nhi nằm trong bụng mẹ.
– Có thể biết được tâm tưởng mà không hiểu rõ được tâm cơ, lòng người như biển khôn dò, nếu cung Mệnh có những sao thủ đoạn điên đảo mà lại ở nạp âm Hải Trung Kim nữa thì quyền thuật kể vào bậc cự phách.
Người mệnh Kim này thường có khả năng giao tiếp tốt nhưng thiếu sức xông xáo, tranh cướp phải nhờ người đề bạt mới thi triển được, nếu cung bản mệnh thấy nhiều sao do dự nhút nhát mà mệnh lại rơi vào nạp âm Hải Trung Kim thì càng do dự nhút nhát hơn. Số nữ Hải Trung Kim đối với tình yêu ít bộc lộ, gói kín trong lòng. Trước nghịch cảnh, sức phấn đấu Giáp Tý mạnh hơn Ất Sửu, Ất Sửu dễ có khuynh hướng hư nhược.
2. Kiếm Phong Kim (剑峰金 – Kim đầu kiếm) – Nhâm Thân (1932 – 1992) và Quý Dậu (1933 – 1993)
– Nhâm Thân và Quý Dậu là Kiếm Phong Kim. Thân Dậu là chính vị của Kim, Kim Lâm Quan ở Thân, Đế Vượng ở Dậu, Kim đã sinh vượng thì thành cương (là thép) vậy, cương thì vượt hơn ở kiếm phong, vì vậy đặt là Kiếm Phong Kim.
– Nhâm Thân Quí Dậu khí thế cực thịnh.
– Người Kiếm Phong Kim tự hiển tài năng mình, hành động tư tưởng sắc bén. Hồng quang tỏa chiếu tới sao Đẩu sao Ngưu, ánh sáng rõ ràng như sương tuyết. Các ngũ hành mệnh Kim này có ý chí cao lớn, tâm tính tàn khốc cương nghị và tinh nhuệ.
– Những sao tốt hội vào Mệnh thuộc nạp âm Kiếm Phong Kim càng tốt hơn nhất là những số thuộc binh nghiệp hay chính trị. Ngược lại Mệnh cung nhiều sao xấu gây hung họa thì Kiếm Phong Kim càng tạo hung họa, trên tính tình tư tưởng là người khó mà lay chuyển.
– Nhâm Thân, Quí Dậu cả hai chi đều thuộc Kim nên đều cương cường đối phó với hung vận bằng khả năng phấn đấu hay chịu đựng ngang nhau.
– So với Nhâm Thân, Quý Dậu là chính Kim vì thiên can “Quý”, địa chi “Dậu” đều thuộc Kim, còn “Nhâm” thuộc Thủy và “Thân” cũng thuộc thủy, Nhâm Thân ở thế sinh xuất. Nên do đó, người mệnh Kim này thường sắc bén chuẩn mực hành Kim, người Nhâm Thân có sự hòa trộn, uốn lượn.
3. Bạch Lạp Kim (白蠟金 – Kim chân đèn) – Loại mệnh Kim của tuổi Canh Thìn (1940 – 2000) và Tân Tỵ (1941 – 2001)– Canh Thìn và Tân Tỵ là Bạch Lạp Kim (hợp Kim của thiếc và chì). Kim dưỡng ở Thìn, sinh ở Tỵ, hình chất mới thành, chưa cứng cáp nên gọi bằng Bạch Lạp Kim.
– Bạch Lạp Kim trong ngũ hành là gì? Mệnh này được ví như chất ngọc chưa mài giũa. Tinh thần sảng trực tinh khiết mà thiếu tâm cơ.
– Người mang số Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân: Một là, học ngành chuyên môn, tập trung vào ngành ấy mà nên công. Hai là, bươn trải cho thật nhiều như ngọc được mài giũa tinh luyện cuối cùng khi gặp vận để mà hành xử. Dù Mệnh có những sao tốt mà vận không bươn trải, hoặc không chuyên nghiệp thì sự nghiệp chẳng có bao nhiêu.
– Canh Thìn thì Thìn là thổ chất khả dĩ sinh kim, trong khi Tân Tỵ thì Tỵ là hỏa làm tan chất kim. Người mệnh Kim Canh Thìn sảng trực tâm ý trung kiên hơn, Tân Tỵ mưu chước lươn lẹo.
4. Sa Trung Kim (沙中金 – Vàng trong cát) – Giáp Ngọ (1954 – 2010) và Ất Mùi (1955 – 2023)– Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là chỗ hỏa vượng, hỏa vượng thì kim bại. Mùi là chỗ của hỏa suy, hỏa tuy suy nhưng kim cũng đã cùn nhụt cho nên mới gọi bằng Sa Trung Kim.
– Ngũ hành bản mệnh Kim này không đủ cứng cáp để chém, để đẩy cho nên người Sa trung kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi chuột. Mệnh cung mà có thêm sao Thiên đồng nữa thì càng vớ vẩn.
– Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là cứ ngoan cố đeo đuổi thì mới đạt tới được.
– Giáp Ngọ thì Ngọ Hỏa khắc Kim, tước giảm khí thế. Trong khi Ất Mùi, Mùi Thổ sinh Kim. Vì thế người mệnh Kim Ất Mùi đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.
5. Kim Bạch Kim (金铂金 – Kim mạ vàng, bạc) – Nhâm Dần (1962 – 2023) và Quý Mão (1963 – 2023)– Nhâm Dần, Quí Mão thì Dần Mão là đất vượng của Mộc, Mộc vượng lên Kim suy. Theo Kim cục, vòng tràng sinh có Tuyệt đóng tại Dần và Thai ở Mão. Kim vô lực nên mới gọi là Kim Bạc Kim.
– Kim Bạch Kim mạnh hay yếu? Mộc vượng Kim suy nên sức yếu, mỏng manh nhạt nhòa, yếu đuối, không mạnh mẽ.
– Nhâm Dần, Quí Mão là chất Kim còn lại ở đất tuyệt cho nên khí chất nhu nhược, mỏng như tơ lụa. Kim Bạc Kim chất Kim dùng để trang trí, trang sức. Nếu được tay người khéo giỏi chạm khắc thì mới hay đẹp.
– Người mệnh Kim có số nạp âm là Kim Bạc Kim cần được mài dũa học hành mới mong thành tựu, phải tìm được thầy mới nên cơ đồ. Bởi vậy Kim Bạc Kim cần Xương Khúc, Hóa Khoa ở Mệnh mới hay.
– Nhâm Dần thì Dần mộc bị kim khắc nên ở thế yếu, tinh thần tuy vượng nhưng là thứ vượng thịnh của dây cung quá căng bởi vậy khi ứng phó với hung vận không lì đòn bằng Quí Mão. Quí Mão cũng như Nhâm Dần, Mộc bị Kim khắc, nhưng âm mộc sức khắc chế chỉ có giới hạn trong khi chủ kiến tự mình lại mạnh, nên chống với hung vận đắc lực hơn.
6. Thoa Xuyến Kim (钗钏金 – Vàng trang sức): Mệnh Kim bản mệnh của Canh Tuất (1970 – 2030) và Tân Hợi (1971 – 2031)– Canh Tuất, Tân Hợi có Kim cục đến vị trí Tuất là Suy, qua Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vị thế Suy Bệnh tất nhiên bị nhuyễn nhược nên mới gọi là Thoa Xuyến Kim. Thoa là cây trâm cho phụ nữ cài vào tóc. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay của phái nữ. Vì Thoa Xuyến Kim là đồ dùng trang sức cho phụ nữ cho nên tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn, cho nên được bỏ vào chiếc hộp ở chốn khuê phòng, mới gọi là Thoa Xuyến Kim là vậy.
– Người Thoa Xuyến Kim nếu số mà có Nhật Nguyệt Xương Khúc, Đào Hoa, Lương, Khoa thường đẹp đẽ bội phần bất cứ trai hay gái. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh sinh âm trầm càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh ưa khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn hư vinh càng nặng.
Người mệnh Thoa Xuyến Kim thì cách hay nhất là nên sống cậy vào phái nữ như nương dựa vào vợ cùng sát cánh làm ăn thì dễ thành công hơn. Ngoài ra, người đàn ông có cách này thường có vợ giàu, thường giao thiệp với đàn bà con gái (buôn bán nữ trang, quần áo vẽ kiểu thời trang).
7. Mệnh Kim nào mạnh nhất trong các loại mệnh Kim?Có thể nói Kiếm Phong Kim là một trong các loại mệnh Kim mạnh nhất. Bởi vì Kiếm Phong Kim (kim đầu kiếm) nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng. Thế nhưng, cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.
Bên cạnh đó, những mệnh Kim còn lại như Sa Trung Kim (vàng trong cát), Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (kim chân đèn), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạc Kim (kim mạ vàng, bạc) đều kỵ hành Hỏa
Khám Phá Bí Ẩn Của Các Mệnh Hoả Trong Ngũ Hành Chi Tiết
Bính Dần, Đinh Mão: Dần là Tam dương, Mão là Tứ dương, Hỏa được đất lại có Dần Mão Mộc trợ lực, trời đất lúc ấy như lò lửa và vạn vật nảy sinh, nên gọi bằng Lư Trung Hỏa.
Lửa, có thể thiêu cháy tất cả, hủy diệt tất cả thành tro bụi. Nhưng lửa, cũng chính là nguyên tố để tạo dựng và cải tạo vạn vật. Ví như tổng hợp nhựa từ phản ứng nhiệt, hoặc làm đồ trang sức phải dùng lửa, chế tạo kim loại cũng dùng lửa…Chính vì vậy, Lư Trung Hỏa có ý nghĩa là sự tạo dựng.
Bính Dần – Đinh Mão, khí thế phát huy nhờ chất đốt mà hiển minh, âm dương còn lẫn, thiên địa chung một lò lửa. Lửa dung hóa tất cả từ âm dương đến sáng tối cả trời lẫn đất nói chung là vạn vật trong vũ trụ. Dùng Hỏa để cải tạo vạn vật.Vậy nên có câu: “Lư Trung Hỏa giả, thiên địa vi lô, âm dương vi thán, quang huy ưu vũ trụ, đào dã ưu càn khôn” (Lửa trong lò vũ trụ, trời đất, âm dương, càn khôn đều được đào luyện). Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, được hun đúc trong Càn Khôn.
Bính Dần – Đinh Mão, hai hàng chi đều thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa trước nhược gặp hung vận thiếu trầm tĩnh giải quyết công việc. Bên cạnh việc xem tính cách qua hành mệnh, các bạn cũng có thể xem tướng cằm, tướng mắt mũi của Bính Dần và Đinh Mão để hiểu về tính cách họ hơn.
Vậy Lư Trung Hỏa cần Mộc trợ lực, nếu không có Nạp Âm Mộc sẽ trở thành Hỏa Tự Bại (tàn lụi). Chính vì thế, hành Mộc là yếu tố cần đầu tiên cho người Lư Trung Hỏa. Bên cạnh hành Mộc, hỏa Viêm nếu thiếu hành Thủy tất đoản thọ. Vậy muốn trường tồn phải xen lẫn Yếu Tố Hành Thủy. Hỏa của Lư Trung Hỏa ưa gặp kim để tạo nên vật chất.
Người Lư Trung Hỏa có mệnh lớn, tâm tưởng bao la, lúc đắc thế khả dĩ hiển hiện tài hoa danh tiếng với đời. Lư Trung Hỏa mang một khuyết điểm nếu mệnh kèm theo những hung sát tinh hãm dễ thành kiêu căng ngạo mạn, dễ bị nghe theo lời nịnh hót mà thất bại.
Sau sự tạo dựng, Lư Trung Hỏa còn mang ý nghĩa về tinh thần, sự sáng tạo, nhiệt huyết và tâm tưởng bao la. Tránh gặp tính kiêu ngạo.
Với điều kiện cần thiết, hành Mộc buộc phải có. Mộc là cây, màu sắc gồm: màu xanh lá cây, màu xanh lục, xanh lá chuối, màu nâu của gỗ, màu tím, màu cam. Hình dáng của hành Mộc là hình chữ nhật, nên khi ứng dụng phong thủy có thể chọn kiểu dáng hình chữ nhật hoặc ghép lại từ những hình chữ nhật.
Bên cạnh đó, có thể pha lẫn yếu tố hành kim và hành thủy. Kim là màu vàng, màu bạc, màu trắng, hình dạng tròn. Hành Thủy là màu xanh dương, màu đen, hình dạng lượn sóng, gấp khúc. Tuy nhiên, Mộc vẫn là yếu tố quan trọng hơn đối với Lư Trung Hỏa.
Lư Trung Hỏa
2. Giáp Tuất (1934 – 1994) và Ất Hợi (1935 – 1995) thuộc hành Sơn Đầu Hỏa (山头火- Lửa đầu) – Các mệnh hoả trong ngũ hành
Giáp Tuất, Ất Hợi thì Tuất Hợi là cửa trời, hỏa chiếu thiên môn, quang huy cực cao.
Lửa trên núi có thể hiểu theo nghĩa là lửa trên đỉnh núi chiếu đến tận trời cao, mà cũng có thể hiểu rằng: nắng buổi chiều, khi Mặt Trời về nghỉ trên núi, tỏa sáng một vùng, lửa trên núi phản ánh lại lửa của trời.
Sơn đầu Hỏa thiêu cháy đồng cỏ hoang, lờ mờ ánh tà dương cuối chân trời phảng phất ánh mặt trời xuống núi. Là Hỏa trong đám cỏ khô sắp tàn trong tháng 9 khai hoang.
Sơn Đầu Hỏa chỉ thấy sáng rực mà không thấy lửa nên tâm cơ thâm trầm, ít ai hiểu, vui giận không lộ ra sắc diện, tài trí cao mà không cho người thấy được. Thành công tấn tới như đám cháy rừng khi gặp vận.
Người Sơn Đầu Hỏa lúc gặp thời thâm trầm làm việc không biết mệt. Gặp thời rồi cũng không lãng phí thời gian. Mệnh tốt danh vọng sự nghiệp hơn người. Mệnh xấu cũng đắc lực nhanh nhẹn để phục vụ thừa hành.
Sơn đầu hỏa thông với trời nên người mang mệnh này có thể gặp được thành công rực rỡ, nhưng cần có thêm gỗ (Mộc), vì chỉ có lửa không khó có thể chiếu sáng được đến trời.
Là Hỏa sắp tắt, ưa nhất Mộc tương sinh như Mậu Tuất Bình địa Mộc, Tân Mão Tùng bách Mộc, Mậu Thìn Đại lâm Mộc; Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc, tất chủ vượng tướng. Còn thêm Quý Sửu Tang đố Mộc, là hiển quý nhất. Không có núi thì Mộc không có chỗ dựa, Hỏa không gặp, không thể hiển quý, có Mộc khác cũng vô dụng.
Giáp Tuất, Tuất là Thổ được Hỏa sinh. Ất Hợi, Hợi là Thủy bị Hỏa khắc. Giáp Tuất ứng phó với hung vận biến động linh động hơn Ất Hợi.
3. Tích Lịch Hỏa (霹雳火- Lửa sấm sét) là hành bản mệnh của Mậu Tý (1948 – 2008) và Kỷ Sửu (1949 – 2009)
Sửu thuộc Thổ, Tý thuộc Thủy. Thủy ở chính vị mà nạp âm lại là Hỏa, nếu không phải do Thần Long tất nhiên Thủy không biến ra Hỏa được, cho nên gọi bằng Tích Lịch Hỏa như tia lửa từ sấm chớp tức Thủy trung chi Hỏa.
Tích Lịch Hỏa lẫm liệt như tiếng sấm vang, nhanh tựa tia điện. Tích lịch Hỏa là 1 tia sáng trên trời, có hình chớp điện ngoằn ngoèo, mạnh mẽ giống như tiếng vó ngựa ầm vang. Hỏa này cần có lôi hỏa phong trợ giúp mới có thể biến hóa.
Người Tích Lịch Hỏa mệnh nhiều sao tốt sự nghiệp cơ nghiệp thành công hơn người, thích làm việc to tát, càng loạn lạc càng xáo trộn khả năng càng phát triển.
Người Tích Lịch Hỏa mà mệnh cung tầm thường chuộng hư danh thích nổi trôi dễ bị xúi giục làm những việc xuẩn ngốc thiếu suy nghĩ.
Người Tích Lịch Hỏa ưa vào cờ bạc thường bị bịp làm những chuyện bất ngờ, tâm ý nhiệt thành không giảo quyệt, luôn luôn ngăn nắp và kỷ luật.
Tích Lịch Hỏa
4. Bính Thân (1956 – 2023) và Đinh Dậu (1957 – 2023) thuộc hành Sơn Hạ Hỏa (山下火- Lửa ở dưới núi) – Một trong các hành hỏa trong phong thủy
Bính Thân, Đinh Dậu, Thân là cửa của đất. Dậu là cổng của mặt trời lặn. Khí của Hoả nghỉ ngơi và ẩn tàng, thế của Hoả cũng suy yếu, khí tắt hình tàng như mặt trời lặn phía tây, sức đã yếu nhược, càng tối càng hiu hắt vàng vọt. Hơn nữa, giờ Thân và Dậu, mặt trời đã lặn xuống núi, ánh dương quang đến chỗ này thì ẩn tàng nên gọi bằng Sơn Hạ Hỏa.
Bính Thân – Đinh Dậu, Người Sơn Hạ Hỏa thường dễ có tâm chất hẹp hòi, tự tư tư lợi, mưu lược không đủ, nhưng vẻ ngoài lại vênh vang, lúc nào cũng lý luận.
Nạp âm Sơn Hạ Hỏa dù số xấu hay tốt cũng nên cẩn thận khi dùng họ làm tâm phúc hoặc người cộng tác giúp việc vì ít khi họ là người cộng sự chân thành. Thân Dậu hành Kim đều bị Hỏa khắc nên thường rối ren trước biến động hay hung vận.
5. Phú Đăng Hỏa (幅 燈火 – Lửa đèn dầu) là hành bản mệnh của Giáp Thìn (1964 – 2024) và Ất Tỵ (1965 – 2025)
Giáp Thìn, Ất Tỵ, Tỵ là độ gốc lúc mặt trời lên đến đỉnh và sắp lẫn về Tây. Ánh chiều tà còn tung ra chiếu sáng vạn vật. Đồng thời cũng là lúc thiên hạ sửa soạn lên đèn. Phú Đăng Hỏa là ánh lửa ban đêm khả dĩ chiếu sáng những nơi mà mặt trời mặt trăng không chiếu tới được, gọi khác đi bằng “Dạ minh chi hỏa”.
Thìn là thực thời (giờ ăn), Tỵ là ở trong khu vực, trong tướng của nhật, Dương rực rỡ, thế sáng sủa, phong quang ở thiên hạ, vì vậy đặt là Phú đăng Hỏa (lửa đèn dầu).
Giữa ban ngày, ánh lửa đèn không thể thi triển quang huy. Bởi vậy, người mang nạp âm Phú Đăng Hỏa hay “dạ minh chi hỏa” thường thích bóng tối không thích xuất đầu lộ diện, nhưng lại rất tài hoa, lúc cần đến thật được việc. Lúc bình thường, lúc chưa đắc thế sống âm thầm ẩn nặc. Khi gặp thời cơ như ánh đèn soi vào bóng tối.
Giáp Thìn thì Thìn thuộc Thổ, Hỏa sinh Thổ tính chất cương mãnh hơn, trong khi Ất Tỵ thì Tỵ là Hỏa đồng tính với Hỏa, sức mạnh không bằng Giáp Thìn. Sức mạnh ở đây nói về khí chất tinh thần để ứng phó với hung vận
Phú Đăng Hỏa
6. Mậu Ngọ (1978 – 2038) và Kỷ Mùi (1978 – 2038) thuộc Thiên Thượng Hỏa (天上火- Lửa trên trời) – Các mệnh hoả trong ngũ hành
Mậu Ngọ Kỷ Mùi, Ngọ là nơi Hỏa Vượng, Mộc ở trong chi Mùi lại sinh Hỏa. Hỏa khi bung lên gặp đất sinh nên gọi bằng “Thiên Thượng Hỏa”.
Thiên Thượng Hỏa là lửa trên trời. Mậu Ngọ là mặt trời, Kỷ Mùi là mặt trăng sưởi ấm sông núi, chiếu sáng vũ trụ chan hòa mọi chỗ không thiên vị. Bởi vậy Thiên Thượng Hỏa rất công bình, chính trực, hào sảng.
Số nạp âm Thiên Thượng Hỏa mà có nhiều cát tinh tại mệnh đứng ngôi chủ vào thời bình, bàn dân thiên hạ được nhờ. Nhưng Thiên Thượng Hỏa mà tuổi Kỷ Mùi là mặt trăng tính chất nhu hòa, lắm khi lại lạnh nhạt và vô tình đứng ngôi chủ, các cận thần phải coi chừng, đặc biệt nếu mệnh cung mang những sao thủ đoạn mưu chước. Thiên Thượng Hỏa dù Mậu Ngọ hay Kỷ Mùi thẩy đều ưa danh vị tiếng tăm.
Theo lý thuyết phong thủy, Ngọ trong bát quái thuộc cung Ly, chính Nam, là nơi hỏa phát mạnh nhất. Cung Mùi là nơi thái cực Dương bắt đầu giảm. Cái nóng từ Ngọ cung làm cho Cung Mùi trở nơi khô cằn, nóng bức. Có thể nhận thấy tháng Mùi (tháng 6) trong năm luôn là tháng nóng nhất, nhưng tại nơi đây Thổ bị khô cằn, không có chất Thủy, Mộc cũng không thể sinh trưởng, chỉ còn hóa khí từ Hỏa – đây là phần tiêu cực. Nên Người sinh năm Kỷ Mùi muốn phát triển sự nghiệp, bản mệnh phải đi ngược lại một bước để tiến đến thái cực Dương, để phát huy Thiên Thượng Hỏa một cách tối đa.
Mệnh Thiên Thượng Hỏa không cần Mộc Tương sinh, cũng chẳng cần Thổ hay Kim. Mà chỉ là chính bản chất của nó.
7. Hành nào mạnh nhất trong các mệnh hoả trong ngũ hành?Trong 6 hành hỏa thì Thiên Thượng Hỏa lại cần Thủy để bộc phát, lấy cái khắc để phát, đi ngược lại so với quy luật thủy khắc hỏa. Có thể giải thích thế này, Ví như mặt trời nóng bức làm cho đất khô cằn, nhưng nếu chiếu xuống đại dương (thuộc Thủy) thì lại phản chiếu ánh sáng. Ví dụ 2, ánh nắng chiếu qua lớp nước sẽ tán sắc ánh sáng thành hiện tượng cầu vòng.
Thủy – có thể phản chiếu, làm cho Thiên Thượng Hỏa là chính nó, làm cho Thiên Thượng Hỏa có thể bộc phát ra cái tốt đẹp nhất. Do đó, Mệnh Thiên Thượng Hỏa muốn phát phải lấy cái khắc mà làm nền tảng, phát trong thế tương khắc. Vậy ta sử dụng hành thủy. Màu sắc hành thủy bao gồm màu đen, màu xanh dương, màu xanh da trời, kiểu uốn lượn, lượn sóng, gấp khúc, ziczac.
Ba loại Phú Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa trong lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa đầu/đỉnh núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước, ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.
Còn Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.
Các Loại Mệnh Thủy Trong Ngũ Hành
Thủy là nguyên tố tự nhiên vô cùng quan trọng và nguồn sống của mọi động, thực vật trên Trái đất. Thủy cũng là nguyên tố trong ngũ hành mang bản chất hiền hòa nhưng khó lường trước. Vậy có các loại mệnh Thủy nào trong tự nhiên? Những thông tin cô đọng, chi tiết nhất.
Thủy còn gọi là nước, đại diện cho tất cả nguồn nước trên thế giới, chính là nguồn gốc của sự sinh trưởng phát triển và nuôi dưỡng vạn vật. Thủy đại diện cho mùa đông, hơi nước, mưa, sương mù…Tương tự như các nguyên tố khác, Thủy cũng có tác động tiêu cực và tích cực với vạn vật bao gồm cả con người.
Đặc điểm bên ngoàiThủy bản chất là nước lỏng do trời sinh ra. Người mệnh Thủy bên ngoài thường dịu dàng, nhẹ nhàng với người khác.
Người mệnh Thủy dựa theo nhân tướng học thường có khuôn mặt tròn, các cơ quan tròn, đều. Thường không cao, chân tay thường tròn và ngắn, nam thường béo, nữ thường lùn.
Đôi khi các bộ phận như chân tay, đầu gối các vị trí này thường lạnh. Vì vậy người mệnh Thủy nên cố gắng giữ nhiệt, đặc biệt là trong mùa đông.
Tính cáchVề tính cách họ là người có tài ăn nói, ngoại giao tốt, giỏi thuyết phục người khác theo quan điểm của mình. Khi thay đổi môi trường sống họ dễ dàng thích ứng, có thể xem họ là những con người dễ sống, giỏi thích nghi. Khi nhìn nhận đánh giá một sự việc nào đó thường có độ chính xác cao.
Họ có điểm yếu đó là thường nhạy cảm đối với các sự việc, hành động nên dễ tổn thương từ người khác. Chính vì suy nghĩ nhiều nên hoang mang, tiêu tốn nhiều năng lượng.
Mệnh Thủy sinh năm nào?Tuổi của 12 con giáp người mệnh Thủy và năm sinh tương ứng. Giáp Thân sinh năm 1944, 2004 Ất Dậu sinh năm 1945, 2005 Nhâm Thìn sinh năm 1952, 2012 Quý Tỵ sinh năm 1953, 2013 Bính Ngọ sinh năm 1966 Đinh Mùi sinh năm 1967 Giáp Dần sinh năm 1974 Ất Mão sinh năm 1975 Nhâm Tuất sinh năm 1982 Quý Hợi sinh năm 1983 Bính Tý sinh năm 1996 Đinh Sửu sinh năm 1997
Mệnh Thủy có các loại nào?Năm sinh 1936, 1996 Bính Tý mệnh Giản Hạ Thủy
Năm sinh 1937, 1997 Đinh Sửu mệnh Giản Hạ Thủy
Năm sinh 1944, 2004 Giáp Thân mệnh Tuyền Trung Thủy
Năm sinh 1945, 2005 Ất Dậu mệnh Tuyền Trung Thủy
Năm sinh 1952, 2012 Nhâm Thìn mệnh Trường Lưu Thủy
Năm sinh 1953, 2013 Quý Tị mệnh Trường Lưu Thủy
Năm sinh 1966, 2026 Bính Ngọ mệnh Thiên Hà Thủy
Năm sinh 1967, 2027 Đinh Mùi mệnh Thiên Hà Thủy
Năm sinh 1974, 2034 Giáp Dần mệnh Đại Khê Thủy
Năm sinh 1975, 2035 Ất Mão mệnh Đại Khê Thủy
Năm sinh 1982, 2042 Nhâm Tuất mệnh Đại Hải Thủy
Năm sinh 1983, 2043 Quý Hợi mệnh Đại Hải Thủy
Như vậy mệnh Thủy có tất cả 6 nạp âm. Tương ứng với năm sinh, tuổi theo con giáp trong tử vi.
Đại Khê Thủy
Đại Khê Thủy mang nghĩa là con suối lớn, vì là suối nên có lượng nước lớn dễ tạo ra lũ lụt. Ví von Đại Khê Thủy với con người hẹp hòi.
Trường Lưu Thủy
Trường Lưu Thủy tựa như con sông dài, với dòng chảy không ngừng, tuy bình lặng nhưng bền bỉ và kéo dài.
Thiên Hà Thủy
Thiên Hà Thủy hay còn gọi là nước mưa. Nguồn nước này nuôi sống vạn vật trong tự nhiên. Người Thiên Hà Thủy nên hợp với các công việc trí thức.
Tinh Tuyền Thủy
Tinh Tuyền Thủy nước có trong mạch ngầm, nước giếng. Nguồn nước này sạch, kín đáo. Người mệnh này thường tính khí lạ, khó đoán.
Đại Hải Thủy
Đại Hải Thủy chính là nước biển. Nguồn nước khổng lồ bao phủ khắp nơi và có ảnh hưởng lớn. Những người thuộc nạp âm này thường làm những việc to lớn, quan trọng trong cuộc sống.
Mệnh Thủy nào không sợ Thổ?Như các bạn đã biết tuân theo ngũ hành tương khắc, Thủy bị Thổ khắc – nước bị đất đá chặn. Tuy nhiên có Đại Hải Thủy hoặc Thiên Hà Thủy là các nạp âm không bị ảnh hưởng của Thổ bởi trên trời (Thiên Hà Thủy) hay ở biển (Đại Hải Thủy) không có đất. Còn các nạp âm khác của Thủy đều bị Thổ khắc.
Chúng ta vừa theo dõi các loại mệnh Thủy (nạp âm). Dù chung mệnh Thủy nhưng các nạp âm cũng có sự khác nhau. Cùng với đó là vài thông tin thú vị về tương khắc của mệnh Thủy.
Cập nhật thông tin chi tiết về Cùng Khám Phá Các Loại Mệnh Kim Trong Ngũ Hành trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!