Xu Hướng 9/2023 # Cung Sanh Trong Hôn Nhân – Thầy Khải Toàn # Top 14 Xem Nhiều | Globalink.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Cung Sanh Trong Hôn Nhân – Thầy Khải Toàn # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cung Sanh Trong Hôn Nhân – Thầy Khải Toàn được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Vận mệnh giàu sang – Thầy Khải Toàn

Tiêu chí tìm kiếm bạn đời là gì: đầu tiên là đồng tính, nghĩa là nên cùng tôn giáo. Thứ hai là đồng “trí”, nghĩa là sự hiểu biết về văn hóa, nuôi dạy con, gia đình có mức độ tương đồng. Thứ ba là là đồng đức, nghĩa là phẩm chất đạo đức, nhân cách sống của cả hai tương đồng. Thứ tư là đồng thí, có sự bao dung nhân ái gần như nhau. Xét cả bốn điều trên cho thấy nếu cả hai đồng lòng thì tát biển đông cũng cạn. Trong thiền có câu “Hãy tận hưởng kết hôn khi kết hôn, tận hưởng ly hôn khi ly hôn”, đó là người tự tại, là người biết sống với hiện tại, không đứng núi này trông núi nọ. Chúng ta dựa vào kinh nghiệm quá khứ để phán đoán sự việc, nhưng kỳ thực, bản thân sự việc lại không hề nói với chúng ta rằng nó như thế nào, tất cả đều được quyết định bởi kinh nghiệm quá khứ của chúng ta. Người càng nghĩ nhiều đến quá khứ, là đã mất đi hiện tại, là người không chịu chấp nhận thực tại.

Cung sanh hay còn gọi là Cung Sinh, Cung Ký. Tính theo theo Lục Thập hoa giáp hay 60 Giáp Tý. Để tính xem tuổi vợ chồng đầy đủ nhất dựa vào cung mệnh. Chỉ cần xem kết quả bên dưới cũng có thể so sánh và phân biệt được sự kết hợp tốt xấu giữa các cung mệnh với nhau trong xem tuổi vợ chồng.

[Kết quả mang tính chất tham khảo, còn nhiều yếu tố khác hợp thành]

Chú thích:

Diên niên:

Mọi sự ổn định

Sinh khí:

Phúc lộc vẹn toàn

Thiên y:

Gặp thiên thời được che chở

Phục vị:

Được sự giúp đỡ

Tuyệt mệnh:

Chết chóc

Hoạ hại:

Nhà có hung khí

Lục sát:

Nhà có sát khí

Ngũ quỷ:

Gặp tai hoạ

:: Các bạn nên ghi nhớ 2 điều trước khi xem các phần tra “nhân duyên vợ chồng”:

+ Thứ nhất: vợ chồng con cái nhân thân trong gia đình là nhân duyên, theo thuyết nhà Phật, kiếp trước phải có quan hệ nhân sinh, kiếp này mới cùng chung gia đình.

+ Thứ hai: Hãy trân quý thời khắc hiện tại và những người bên cạnh, đây là những thứ hiện hữu.

Hãy tra cứu cột CUNG SANH theo cách sau:

1. Chọn năm Sinh Nữ, tra Tên Cung (cột vàng) và nhớ. (ctrol + F trên lap hoặc Tìm trên mobile ) 2. Chọn năm Sinh Nam, tra và nhấn ⬇ vào Tên Cung, trang sẽ chuyển đến chú giải của Cung Nam

Các bạn Lưu ý: Cung Sanh dựa theo Lục Thập hoa giáp, tức là từ Giáp Tý cho đến Quí Hợi, cứ tuần tự giống nhau không tính Thượng – Trung hay Hạ nguyên . Ví dụ người tuổi Giáp Tý sinh năm 1924 (thuộc Trung nguyên) cũng giống như người sinh năm 1984 (thuộc Hạ nguyên), đều có cung Sanh là CHẤN. Cung Sanh chỉ ứng dụng cho hôn nhân.

Trạch Cung, tên gọi là Phi cung, thì Nam và Nữ khác nhau, và các vận Thượng – Trung – Hạ nguyên lại cũng khác nhau. Ví dụ: tuổi Mậu Ngọ sinh năm 1978 Nam có Trạch cung là TỐN, nhưng Nữ lại có Trạch cung là KHÔN.

Cung sanh hợp và khắc. Để xem vợ chồng hoà hợp, lý luận phong thuỷ có nhiều phương pháp tính, Tuổi hợp, Ngũ hành tương sinh và Cung sanh, hay còn gọi là Cung sinh

THÔNG TIN THAM KHẢO

Ví dụ mùa Xuân vạn vật sinh trưởng, Mộc vượng mà Kim suy; mùa Hạ thời tiết nóng nực, Hoả vượng mà Thuỷ suy; mùa Thu vạn vật sơ xác Kim vượng mà Mộc suy; mùa Đông thời tiết lạnh giá, Thuỷ vượng mà Hoả suy…

Mệnh khuyết

KIM

: Sinh vào mùa Xuân tháng Dần – Mão (Dư Mộc – Thiếu Kim).

Mệnh khuyết

THUỶ

: Sinh vào mùa Hè tháng Tỵ Ngọ Mùi (Dư Hoả – Thiếu Thuỷ).

Mệnh khuyết

MỘC

: Sinh vào mùa Thu tháng Thân Dậu (Dư Kim – Thiếu Mộc).

Mệnh khuyết

HOẢ

: Sinh vào mùa Đông tháng Hợi Tý Sửu (Dư Thuỷ – Thiếu Hoả)

Phương pháp này để tham khảo, luận chính xác cần nhiều yếu tố hợp thành.

Mệnh khuyết theo mùa sinh là tìm tra một dụng thần trực xung của tháng sinh, cứ 10 trường hợp thì có 6-7 là đúng, trừ các mệnh ngày đặc biệt khó có thể áp dụng cho tất cả mọi người theo “ngạ mệnh” này.

Xem Bát tự mệnh khuyết giúp gia chủ tìm chính xác không chỉ một mà nhiều Dụng thần (ngũ hành khuyết) và biết Kỵ thần (ngũ hành kỵ) để hạn chế nhằm giảm hung tăng cát lợi.

Nếu các vị kiên nhẫn, chịu khó, mọi thông tin Khải Toàn chia sẻ đủ để các vị tự tra Dụng thần & kỵ thần (khuyết & kỵ) của bản thân. Các vị cũng có thể bỏ ra một mức phí để luận chính xác Dụng thần lá số, trên tất cả bản thân các vị cần có tâm thái lạc quan, lòng hướng thiện, kiên trì ứng dụng mới có thể dụng thuật mệnh khuyết hiệu quả. 

Quan niệm mệnh theo năm sinh, ví dụ:  1993 mệnh Kim … đây là phương pháp cơ bản. Với phương trình này cho ra tỉ lệ trùng rất nhiều, ví dụ 100 người có 20 người giống như mình. Tôi không khuyến khích ứng dụng mệnh theo năm sinh.

Tử vi đẩu số, tính chính xác rất cao dựa vào kinh nghiệm người xem (tôi xin không bàn luận chi tiết)

Bát tự mệnh khuyết được hợp nhất theo phương trình gốc là Bát tự Hà lạc và thuật cải vận, Bát tự là 8 ô Can Chi của Năm/ tháng/ ngày/ giờ sinh kết hợp cùng giới tính và cả họ tên để luận ra Dụng thần (ngũ hành khuyết) và Kỵ thần (Ngũ hành kỵ), cho ra hơn 1 triệu loại mệnh cục khác nhau.

XEM BÁT TỰ MỆNH KHUYẾT TẠI ĐÂY Học Cải vận

“Biết được mật mã bản thân cần gì và kỵ gì để lựa chọn khí trường phù hợp. Ví dụ một người kỵ Thuỷ cần Hoả, kỵ Thuỷ nên hạn chế dung nạp những thứ thuộc Thuỷ như: màu đen, xanh lam, công viên nước hồ bơi, tránh hợp tác với người có bát tự dư Thuỷ, cần Hoả nên nạp màu đỏ tím vàng, ăn cay, chọn nghành nghề thuộc Hoả, ở gần, hợp tác với những người sinh vào mùa hè.”

Cung CÀN / Cung KHẢM / Cung CẤN / Cung CHẤN / Cung TỐN / Cung LY / Cung KHÔN / Cung ĐOÀI

1. Cung Càn

Trai cung Càn lấy gái cung CÀN (Phục Vị) ☑ Lưỡng Càn phục vị tốt vừa thôi Sợ lúc tuổi già chẳng đủ đôi Con cháu trung bình không bao phát Ruộng vườn nhà cửa lập hai nơi. Bậc trung được số giàu sang tuổi già Vợ chồng bạch thủ thanh gia Trung niên gầy dựng cửa nhà yên vui.

Trai cung Càn lấy gái cung KHẢM (Lục sát) Luồng thủy triều nguyên phước đức sinh Chăn nuôi lục sát nghiệp không thành Dâu hiền rể thảo nên khoa cử Thôn ấp ngợi khen lộc sẵn thành Lục sát phạm ắt phu thê buồn thảm Kim cải dở dang nửa đởi Duyên nợ đổi đời tương tư ly tán.

Trai cung Càn lấy gái cung CẤN (Thiên Y) ☑ Cung vị trường sinh được hợp hòa Giàu sang nhờ cậy ở tay bà Chứa nhiều phúc đức cho con cháu Sung sướng cùng nhau đến tuổi già. May mắn cuộc đời vượng tài phấn chấn Tình yêu lửa đượm hương nồng Rể thảo, dâu hiền an nhàn hậu vận.

Trai cung Càn lấy gái cung CHẤN (Ngũ quỷ) Khẩu thiệt giao tranh có đấu tranh Vợ chồng ngũ quỷ họa tương sinh Cửa nhà ruộng đất rồi tiêu sạch Tử biệt sinh ly khó tạo thành. Trước sau bất tường nợ duyên lận đận Tâm ý chồng vợ không hòa Khiến nên sinh kế quanh năm túng quẩn.

Trai cung Càn lấy gái cung TỐN (Hoạ hại) Càn Tốn hai cung khắc rõ ràng Cưỡng cầu kết hợp thế sao an Nếu không họa hại liên miên đến Cũng sẽ chia ly người một đi. Trước hợp sau lìa vô cùng khốn đốn Con cái trưởng thành cút côi Hình ngục oan khiến vợ chồng thương tổn.

Trai cung Càn lấy gái cung ĐOÀI (Sinh khí) ☑ Vàng thoi, vàng khối lại sinh vàng Phúc lộc diên niên tuổi thọ khang Con cháu nên danh hưng tổ nghiệp Càn, Đoài phối hợp chắc giàu sang. Êm ấm gia đạo trong ngoài yên vui Nợ duyên gắn bó trọn đời Thê vinh tứ quí số người giàu sang.

Trai cung Càn lấy gái cung LY (Tuyệt mệnh) Càn, Ly tuyệt mạng ở sao yên Sinh nở nguy nan lắm lụy phiền Tử biệt sinh ly như đợi sẵn Khó nghèo, đắc thọ, phú quy thiên. Nợ duyên cầm chắc sầu bi khóc thầm Ái ân lỡ nhịp sắc cầm Mới hay căn kiếp số phần hẩm hiu.

Trai cung Càn lấy gái cung KHÔN (Diên niên) ☑ Thiên địa càn khôn hợp một nhà Vân hành san khí phát tam đa Nhiều tài, nhiều lộc, nhiều con cái Phát đạt giàu sang thẳng đến già. Được số phước đức trường tồn ấm no Tài lộc như nước tràn vô Cửa nhà đồ sộ quy mô ruộng vườn.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

2. Cung Khảm

Trai cung Khảm lấy gái cung KHẢM (Phục Vị) ☑ Lưỡng Khảm trùng cung cũng tạm nhàn Cưới nhau sớm phải chịu trùng tang Nếu bằng biệt lập xa cha mẹ Cháu con rồi sau cũng có đàn. Bình thường cuộc sống nợ duyên êm ấm Gia đạo tiền định an bài Một đời keo sơn áo cơm no ấm.

Trai cung Khảm lấy gái cung LY (Hoạ hại) Khảm, Ly thủy hỏa chớ nên gần Phước đức dẫu nhiều cũng cách phân Nếu số xa quê mà gặp gỡ Cũng cho là tạm sống thanh bần. Ấm êm bỗng chốc tai ách buộc ràng Số phần chồng vợ đeo mang Suốt đời khổ hận sầu than đêm ngày.

Trai cung Khảm lấy gái cung CẤN (Ngũ quỷ) Cấn, Khảm hình tương số định rồi Lấy nhau chỉ để lụy nhau thôi Cửa nhà xơ xác thân cơ cực Ngũ quỷ đeo theo cứ báo đời. Giàu có mấy lần rồi cũng phá sản Duyên nợ ắt phải lỡ làng Con cái lớn lên đàn điếm du đãng.

Trai cung Khảm lấy gái cung KHÔN (Tuyệt mệnh) Khảm, Khôn tuyệt mệnh biết làm sao Dẫu bị oan gia tự thuở nào Kết hợp cũng thành sinh tử biệt Cháu con nối bước xuống âm tào. Lo âu mắc phải dồn dập ốm đau Tiền bạc hết, biệt ly sầu Không chồng thì vợ cũng vào cõi âm.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Chấn (Thiên Y) ☑ Nước gặp gió to dậy sóng lên Thiên y Chấn, Khảm số làm nên Cháu con đông đúc tài miên thạch Hoè quế y quan rực trước thềm. Quan lộc uy quyền đời sống sung mãn Thế vinh tử quý rõ ràng Duyên nợ vợ chồng da mồi tóc bạc.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Đoài (Diên niên) ☑ Thủy, Kim phối ngẫu hợp tương sinh Trường thọ diên niên số đã dành Cháu con hiền hiếu nên danh phận Vườn, ruộng, chăn nuôi bại hóa thành. Thủy chung như nhứt ai bì phong lưu Vợ chồng có số sang giàu Hưởng của phụ ẩm trước sau an nhàn.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Tốn (Sinh khí) ☑ Khảm, Tốn nên duyên phước lớn thay Thiên y, quan lộc hưởng lâu dài Cửa nhà khang lệ, chăn nuôi vượng Con cái thông minh đủ trí tài. Mạng thọ duyên bền sống vui yên ổn Số không sang nhưng no lành Gia đạo hòa thuận con cái giỏi.

Trai cung Khảm lấy vợ cung Càn (Lục sát) Đăng hỏa Khảm, Càn số nghịch sinh Lương duyên phú quý sớm nên danh Có điều trai phải nhường cung vợ Nể mặt nhau cho mọi sự lành. Tang thương từ thuở hai đàn hiệp hôn Buồn cho duyên nợ long đong Bất hòa tâm lý vợ chồng đảo điên.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

3. Cung Cấn

Trai cung Cấn lấy gái cung CẤN (Phục Vị) ☑ Duyên hòa lưỡng Cấn thật gian nan Một khúc tương tư mấy nhịp đàn Nghèo khổ gần nhau, giàu cách trở Xa quê hòa hiệp số thanh nhàn. Số được vui hưởng thê hòa phu thuận Phong lưu nhàn hạ bậc trung Một đời ái tình nợ duyên an phận.

Trai cung Cấn lấy gái cung TỐN (Tuyệt mệnh) Hai cung tuyệt mệnh chớ nên gần Cưỡng ép rồi sau họa hại thân Bịnh hoạn liên miên tiền của sạch Chồng bên núi Sở vợ sông Tần. Căn phần khó tránh tang tóc tổn thương Trong hai chắc mất một người Tử biệt đừng mong tìm phương chạy trốn.

Trai cung Cấn lấy gái cung CHẤN (Lục sát) Lục sát tương hình kết lứa đôi Công danh sự nghiệp nước mây trời Mẹ cha, con cháu đều suy bại Khốn khổ bi ai suốt cuộc đời. Sản nghiệp sẵn sàng lần hồi tẩu tán Phu phụ tâm lý nghịch thường Trước sau hạnh phúc gia đình hư nát.

Trai cung Cấn lấy gái cung LY (Hoạ hại) Cấn, Ly phước đức vốn tương sinh Phối hợp hòa vui sự nghiệp thành Nhà cửa khang trang, vườn đất rộng Cháu con hiền hiếu lập nên danh. Bất tường tai ách sầu bi gia đình Yêu đương một tấm chân tình Cũng chưa được đôi mình sánh đôi.

Trai cung Cấn lấy gái cung KHÔN (Sinh khí) ☑ Cây khô gặp lửa gọi tương sinh Sớm gặp bại suy, muộn mới thành Sinh khí tuy nhiều nhưng phải chậm Cháu con rồi cũng có uy danh. Sống đời loan phụng phước tồn hậu lai Quan lộc có hươởg hoạch tài Nhà cao cửa rộng quyền uy vô cùng.

Trai cung Cấn lấy gái cung ĐOÀI (Diên niên) ☑ Cấn, Đoài số thấy được diên niên Chồng mộc vợ kim khắc ưu phiền Giàu có ắt là cam hiếm muộn Gặp nhau xa xứ mới là yên. Đẹp duyên cá nước tiền tài hưng vượng Số này thời vận đáng mừng Nhiều con, nhiều của bậc trung thanh nhàn.

Trai cung Cấn lấy gái cung CÀN (Thiên Y) ☑ Thủy năng dưỡng mộc vợ nuôi chồng Bởi mệnh cùng cao bà hiếp ông Con cháu đầy nhà nhờ phước đức Rể hiền, dâu thảo rạng gia phong. Phu thê dẫu có nghèo nàn không lo Trung niên được của trời cho Hậu vận sung mãn quy mô ruộng vườn.

Trai cung Cấn lấy gái cung KHẢM (Ngũ quỷ) Cấn, Khảm giao hòa sự khó hòa Biến hình ngũ quỷ họa không xa Tuy sinh mà khắc vì phương vị Cháu con suy vì hại thất gia. Duyên nợ nữa đời chuốc nhiều ảm đạm Số ắt dời đổi hai lần Nếu không thì phải lâm vòng hoạn nạn.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

4. Cung Chấn

Trai cung Chấn lấy gái cung CHẤN (Phục Vị) ☑ Rừng cao gió mạnh vụt ào ào Hoa trái tơi bời cành lá hao Lập nghiệp gian nan mới đạt chí Phước lành cũng được hưởng về sau. Trong tình duyên nợ, tiền hậu như nhứt Có số no ấm cả đời Gia đạo yên vui trên hòa dưới thuận.

Trai cung Chấn lấy gái cung KHẢM (Thiên Y) ☑ Chấn, Khảm thiên y ấy lộc trời Cậy nhờ nước tưới lá hoa tươi Cháu con thông tuệ đề khoa bảng Lộc hưởng vinh sang phúc để đời. Trăm tuổi phu thê tình nghĩa nồng thấm Vinh hiển thụ hưởng vững bền Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm.

Trai cung Chấn lấy gái cung TỐN (Diên niên) ☑ Mộc, hỏa tương sinh nhưng nghịch thường Cung chồng kém vợ phải chịu nhường Dầu cho cách trở rồi sau hợp Con cháu diên niên phước thọ trường. Trung niên hậu vận sang giàu hưởng trọn Cuộc tình bền vững mặn nồng Sanh trai đầu lòng trưởng thành quan lớn.

Trai cung Chấn lấy gái cung KHÔN (Hoạ hại) Chấn, Khôn họa hại khó hòa duyên Mộc, thổ tương hiềm lắm lụy phiền Nhà cửa, ruộng vườn có cũng hết Cháu con đau ốm khổ liên miên. Nợ duyên khốn đốn dập dồn oan thiên Trong ngoài thất thế đảo điên Tai ương bịnh tật dính liền bên lưng.

Trai cung Chấn lấy gái cung LY (Sinh khí) ☑ Chấn, Ly sinh khí được giao hòa Phát đạt giàu sang rạng thất gia Con cháu lâu bền danh vọng lớn Tương lai thơm nức tiếng tăm nhà. Hiệp hôn quan hệ trọn đời thủy chung Mạng phú quý, cháu con hùng Lớn lên số ắt phước hồng quyền uy.

Trai cung Chấn lấy gái cung CÀN (Lục sát) Chấn, Càn lục sát họa đeo dày Chồng vợ bất hòa lắm đắng cay Nếu được giàu sang thì cách trở Gần nhau lệ đổ suốt canh dài. Có số phu thê âm thầm tủi hận Gia đạo lục đục bất hòa Đời sống cơ hàn, con cái lận đận.

Trai cung Chấn lấy gái cung ĐOÀI (Tuyệt mệnh) Chấn, Đoài tuyệt mạng khó gần nhau Mộc khắc kim thường biết nói sao Nếu đã lỡ mà đeo khổ lụy Cháu con hoạn nạn lại xa nhau. Duyên nợ trước sau thiệt thòi lứa đôi Vợ chồng không ở trọn đời Cháu con bất lợi, cút côi lụy phiền.

Trai cung Chấn lấy gái cung CẤN (Ngũ quỷ) Chấn, Cấn kết duyên ngũ quỷ sinh Cửa nhà sự nghiệp lập sao thành Cháu con bịnh tật, tài hao tán Chồng vợ khổ sầu lệ trắng canh. Gia đình xáo trộn điêu tàn lửa hương Nửa chừng xuân mộng thê lương Uyên ương bỏ gánh cang thường từ đây.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

5. Cung Tốn

Trai cung Tốn lấy gái cung TỐN (Phục Vị) ☑ Hai Tốn yêu nhau hóa hại nhau Gần nhau thì chịu số thương đau Cửa nhà thiếu hụt con đau bịnh Gần khó xa ra mới được giàu. Bình thường đời sống, thân danh tốt Ba sinh duyên đẹp tình nồng Sự nghiệp tử tôn tấn tài vượng lộc.

Trai cung Tốn lấy gái cung CHẤN (Diên niên) ☑ Phước đức cũng nhờ ở tổ tông Tốn, Chấn phối hợp đẹp mây rồng Cửa nhà thịnh vượng con cháu quý Đại phú do thiên tiểu phú cần. Được số phú quí trọn đời an phận Tiền bạc điền sản thặng dư Duyên nợ vợ chồng trăm năm viên mãn

Trai cung Tốn lấy gái cung KHÔN (Ngũ quỷ) Ngũ quỷ hình tượng ám ảnh hoài Rốt rồi nam bắc cũng chia tay Nếu còn vương vấn dây con cái Cũng phải bôn ba đến xứ ngoài. Sanh cơ khốn đốn bôn chôn cũng hoài Nợ duyên vốn đã an bài Trung niên ắt phải đổi thay cuộc tình.

Trai cung Tốn lấy gái cung KHẢM (Sinh khí) ☑ Sinh khí xa xa thấy rạng rồi Vợ chồng duyên số tự nơi trời Cửa nhà rạng rỡ công danh đẹp Con cháu vinh sang nối nghiệp đời. Tiền định phu thê hiệp vầy duyên thắm Tài lộc phát vượng huy hoàng Con cái lớn lên sống đời nhung gấm.

Trai cung Tốn lấy gái cung CÀN (Hoạ hại) Tốn, Càn thủy hỏa khó yên thân Họa hại thường sinh biết mấy lần Nhà cửa lạnh lùng tiền của hết Cháu con thôi cũng chịu cơ bần. Yêu đương tác hợp buồn than đêm ngày Triền miên tai ách không hay Nợ duyên sầu muộn đắng cay cuộc đời.

Trai cung Tốn lấy gái cung LY (Thiên Y) ☑ Tốn, Ly phối ngẫu vốn tương hòa Cưới hỏi ba năm rạng cửa nhà Con cháu học hành đều đỗ đạt Rạng danh nhờ lập nghiệp phương xa. Mạng trường, thân thế ai bì được đâu Uy quyền tiền bạc bền lâu Nợ duyên hạnh hưởng sang giàu trăm năm.

Trai cung Tốn lấy gái cung CẤN (Tuyệt mệnh) Số ghi tuyệt mệnh khó nên duyên Đeo đẳng càng sinh nỗi lụy phiền Buồn khổ lại thêm nhiều hoạn nạn Con cháu vất vả có đâu yên. Chưa chung gối chăn ái tình thỏa mãn Số góa lẻ mạng khó toàn Duyên nợ đôi đàng rã rời ân hận.

Trai cung Tốn lấy gái cung ĐOÀI (Lục sát) Số sao cay đắng cực thân mình Lục sát tương xung phạm khắc hình Nhà cửa, ruộng vườn, tiền của sạch Cháu con cơ cực, lắm lênh đênh. Hiệp hôn đã thấy đeo đai khổ phiền Cửa nhà sa sút ngửa nghiêng Gây điều đổi nợ thay duyên phũ phàng.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

6. Cung Ly

Trai cung Ly lấy gái cung LY (Phục Vị) ☑ Lưỡng Ly chưa hợp thấy mòi suy Hai hỏa gặp nhau tắt có khi Nghèo khó bên nhau, giàu tử biệt Vợ chồng đôi ngả, con phân ly. Ái tình, hương lửa trọn đời thủy chung Tiền bạc giàu có bậc trung Thân, danh hậu vận lẫy lừng tiếng thơm.

Trai cung Ly lấy gái cung CÀN (Tuyệt mệnh) Ly, Càn thủy hỏa chớ nên gần Phận mỏng thà cam chịu rẽ phân Nếu được cùng nhau đầu tóc bạc Cháu con nghèo khó mạng cơ hàn. Nợ duyên gãy gánh giữa đàng thảm thương Cho hay cái số đoạn trường Lụy phiền ly tán bất tường phu thê.

Trai cung Ly lấy gái cung KHẢM (Diên niên) ☑ Chung thủy triều nguyên phước đức sanh Đường hoàng hoa lệ đẹp gia đình Cháu con hiển đạt nên danh phận Đại phú do thiên, tiểu phú cần. Được số hiển đạt phu vinh thê ấm Tình yêu hương lửa mặn nồng Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng.

Trai cung Ly lấy gái cung CẤN (Hoạ hại) Hai người khắc phá khó nên duyên Họa hại buồn thương lắm lụy phiền Bịnh hoạn triền miên tiền của sạch Cháu con nghèo khó lại không hiền. Tiền hậu phu thê thủy chung bất nhứt Sống đời tật ách đeo mang Vợ chồng đa đoan thiệt thòi thân phận.

Trai cung Ly lấy gái cung CHẤN (Sinh khí) ☑ Sanh khí một vầng ánh sáng tươi Đẹp duyên cầm sắt số do trời Cửa nhà cao rộng con hiền hiếu Lộc thọ vinh sang phước hưởng đời. Ý hợp tâm đầu làm nên gia thất Trọn đời nhàn hạ phong lưu Trung niên, hậu vận thành công mọi bề.

Trai cung Ly lấy gái cung TỐN (Thiên Y) ☑ Trai Ly gái Tốn số trời dành Sớm muộn rồi đây cũng rạng danh Con cháu nhờ ơn cha mẹ để Vinh sang phước lộc thuở ngày xanh. Căn mạng nợ duyên trời cho yên ổn Cả đời ấm cúng giàu sang Con cái gái trai vẹn toàn căn bổn.

Trai cung Ly lấy gái cung KHÔN (Lục sát) Một giải ngân hà đã trải ra Vì phương lục sát khó giao hòa Chăn nuôi, vườn ruộng không nên nghiệp Gặp gỡ xa quê tạm gọi là. Kiết hung luân chuyển dập dồn âu lo Trai sa đọa, gái lẳng lơ Trước sau rồi cũng hững hờ nợ duyên.

Trai cung Ly lấy gái cung ĐOÀI (Ngũ quỷ) Hai ngôi ngũ quỷ khắc xung hình Gặp gỡ sau, sao cũng phát sinh Tang tóc mẹ cha sầu tử tức Mỗi người một ngả hận ly tình. Tiền bạc bạo phát nhưng hoài công lao Nửa đời căn kiếp ba đào Cửa nhà điền sản tiêu hao không còn.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

7. Cung Khôn

Trai cung Khôn lấy gái cung KHÔN (Phục Vị) ☑ Tai nạn liên miên, khổ dập dồn Nếu tình duyên kết Khôn với Khôn Công danh sự nghiệp mòn con mắt Kẻ ở, người đi cách nước non. Keo sơn gắn bó cháu con vẹn toàn Trung niên mấy lượt thăng trầm Hậu vận phú quý trăm phần phong lưu.

Trai cung Khôn lấy gái cung CÀN (Diên niên) ☑ Diên niên ấy phước lộc miên trường Con cháu lâu dài hướng thọ xương Dựng nghiệp chuyên cần lại tính thiện Trai hiền, rể hiếu rạng gia tiên. Hay duyên phải nợ tiền căn định phần Bổn mạng lại có quý nhân Được số phú quý vinh thân an nhàn.

Trai cung Khôn lấy gái cung KHẢM (Tuyệt mệnh) Khảm, Khôn số khắc khó nên duyên Nếu giàu thì yểu, khó nghèo yên Cháu con vất vả thân đa bịnh Gia đạo suy vì lắm lụy phiền. Căn phần duyên nợ chuốc lấy sầu thảm Số phải dở dang nửa đời Chồng vợ hai người đổi dời ly tán.

Trai cung Khôn lấy gái cung CẤN (Sinh khí) ☑ Phải chịu gian nan, cực buổi đầu Ba năm nghĩ cũng chẳng bao lâu Sau này phước lộc trời cho đó Nhà cửa vinh quang lọ phải cầu. Sinh cơ mọi bề thời hưng phấn chấn Gia đạo trước sau hòa thuận Thừa thãi trong ngoài ruộng vườn điền sản.

Trai cung Khôn lấy gái cung CHẤN (Hoạ hại) Họa hại trùng trùng kéo tới đây Chấn, Khôn khó hợp nợ duyên này Sống lâu thêm khổ, sầu ly biệt Con cháu vô can bị vạ lây. Không hình ngục thì cũng bị bịnh tật Duyên nợ lắm vấp buồn khổ Đời sống lầm thang, sinh cơ chật vật.

Trai cung Khôn lấy gái cung LY (Lục sát) Lục sát hình xung khó kết thành Ngân hà trắng xóa nước mênh mông Tha phương gặp gỡ còn nhàn hạ Một xứ giao hòa, họa hại sinh. Duyên nợ ắt chịu sầu bi tháng ngày Đa truân hộ hụy nạn tai Căn định lục hại tương lai mơ hồ.

Trai cung Khôn lấy gái cung ĐOÀI (Thiên Y) ☑ Thiên y kim, thổ lộc trời ban Phước thọ miên trường con cháu sang Ruộng vườn, nhà cửa đầy mỹ lệ Trăm năm vui hưởng chữ bình an. Mạng cường hưởng thọ, tài lộc bền lâu

Trai cung Khôn lấy gái cung TỐN (Ngũ quỷ) Hồi ở xa nhau, thương nhớ nhau Gần nhau không cãi cũng sinh đau Trong nhà ngũ quỷ năm phương dậy Kết cuộc nhà xiêu, gió thổi nhào. Cuộc đời vật chất số cực thiếu thốn Duyên nợ lận đận nghịch thường Con cái bất hòa lớn lên cùng khốn.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

8. Cung Đoài

Trai cung Đoài lấy gái cung ĐOÀI (Phục Vị) ☑ Nhật lạc non Đoài sương sắp rơi Gặp nhau rồi cũng cách đôi nơi Nếu không khăn trắng trùm lên tóc Thì khổ triền miên cả cuộc đời. Bình thường thì cũng tiền tài bậc trung Gia đình thân mạng thung dung Trưởng thành con cháu đẹp lòng mẹ cha.

Trai cung Đoài lấy gái cung CÀN (Sinh khí) ☑ Đoài, Càn phước đức lớn vô cùng Kim thủy tương sinh được ở chung Con cháu sau này thành đại nghiệp Trai hiền, gái hiếu vẹn can tùng. Hôn nhân bền vững lộc quan vượng tài Sanh cơ vốn một lời hai Lầu cao cửa rộng gái trai ngoan hiền.

Trai cung Đoài lấy gái cung KHẢM (Hoạ hại) Đoài, Khảm họa hại mà tương sinh Gặp nhau xa xứ chắc nên danh Dẫu không phú quý, vinh hoa lớn Cũng hưởng an khang, con cháu vinh. Tai ương tật ách dồn dập thê thảm Nửa đời thân phận sanh ly Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm.

Trai cung Đoài lấy gái cung CẤN (Diên niên) ☑ Cháu quí, con vinh, phước đức nhân Diên niên ấy phước tự trời ban Đầu xanh yêu kính như đầu bạc Không được giàu to cũng được sang. Phụ ấm sẵn dành bề tài lợi tấn Gia đạo thê tử êm ấm Duyên nợ trọn đời lửa hương nồng thắm.

Trai cung Đoài lấy gái cung CHẤN (Tuyệt mệnh) Mộc khắc kim thường quá rõ ràng Chấn, Đoài tương hợp khó bình an Nếu không nghèo khổ, nhiều đau bịnh Ắt cũng chia ly người một đàng. Chăn gối ái tình khó yên thân phận Bỗn lụy phiền, duyên nợ lìa tan Cầm bằng căn kiếp đa truân lận đận.

Trai cung Đoài lấy gái cung TỐN (Lục sát) Trái số nên không trọn nợ duyên Hình xung lục sát ở sao yên Công danh, tài lộc cầu không được Tử biệt sinh ly con cháu phiền. Xáo trộn gia đình sanh cơ khốn đốn Con cái lớn nhỏ bất tường Tình nghĩa lạt phai lăng loàn hỗn độn.

Trai cung Đoài lấy gái cung LY (Ngũ quỷ) Mẹ cha tang tóc cháu con buồn Ngũ quỷ phạm thì giọt lệ tuôn Đa sinh bịnh tật, đa tai nạn Vui ở, buồn bay, mỏng cánh chuồn. Cố công cho mấy ra gì kiếp sanh Nợ duyên như sợi chỉ mành Thân danh sự nghiệp bất thành không sai.

Trai cung Đoài lấy gái cung KHÔN (Thiên Y) ☑ Trời dành cung số được thiên y Hợp mặt đủ đầy có thiếu chi Nhà cửa đường hoàng, vườn ruộng tốt Cháu con vinh hiển mấy ai bì. Một đàn thê tử vuông tròn giàu sang Gia đình sau trước huy hoàng Trung niên hậu vận rõ ràng nghiệp danh.

:: trở lên bảng tra cung ⬆

Cửu Cung Phi Tinh Là Gì – Thầy Khải Toàn

Phong thủy học còn đem 8 quẻ trong Bát quái vào trong Cửu cung, lấy sự lên xuống của phi tinh trong mỗi quẻ để phán đoán hung cát của vịt trí này. Quẻ trong Bát quái là cố định, nhưng phi tinh lại không ngừng thay đổi lên xuống. Vì vậy, không phải mỗi một phi tinh đại diện cố định cho một quẻ nào đó mà phi tinh này tọa ở một quẻ nào đó sẽ dẫn đến sự thay đổi tương ứng của quẻ đó.

Nhất Bạch (

Thủy

) – cát tinh chủ về nhân duyên, tài phú.

Nhị Hắc (

Thổ

) – hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm.

Tam Bích (

Mộc

) – hung tinh chủ về sự tranh chấp, thị phi, hao tốn.

Tứ Lục (

Mộc

) – cát tinh chủ về học hành, trí thức, học vấn.

Ngũ Hoàng Đại Sát (

Thổ

) – đại hung tinh, bệnh tật, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi.

Lục Bạch (Kim) – cát tinh chủ sự thăng tiến về tài vận, quan lộc.

Thất Xích (Kim) – hung tinh chủ về sự hao tán tài sản, công danh.

Bát Bạch (

Thổ

) – cát tinh chủ về sự thăng tiến về tài lộc, quan chức.

Cửu Tử (

Hỏa

) – cát tinh về chủ nhân duyên, tử tức.

LOAN ĐẦU

Phong thủy chú trọng đến “hình”, vì “hình” có thể sinh ra khí, khí ở đây chỉ khí trường. Loan đầu là trường phái phong thủy phân tích về hình thể vị trí, bao gồm núi sông trên mặt đất, các vật thể kiến trúc trong xã hội hiện đại. Loan đầu là phong thủy mà mắt thường có thể quan sát được.

LÝ KHÍ

Lý khí là phong thủy bàn đến những yếu tố vô hình, là sự phân tích phương hướng và thời gian vô hình của phong thủy. Trái đất không ngừng chuyển động, cả trái đất và cả vũ trụ mỗi ngày, mỗi năm đều không ngừng biến động, Khiến cho tại mọi thời điểm khác nhau lại có phương vị phong thủy khác nhau. Loại học vấn căn cứ vào sự thay đổi của thời gian để lựa chọn phương vị phong thủy chính là nội dung cơ bản của Lý khí. Trong Cửu cung có 9 ô vuông, có thể điền vào đó 9 chữ số từ 1 đến 9, 9 chữ này đại diện cho 9 ngôi sao là Nhất bạch, Nhị hắc, Tam bích, Tứ lục, Ngũ hoàng, Lục bạch, Thất xích, Bát bạch, Cửu tử. Mỗi một ô trong Cửu cung đại diện cho vận trình lên xuống của một ngôi sao, 9 ngôi sao này cần lên xuống theo quĩ tích cố định, quan sát vị trí lên xuống của 9 ngôi sao này có thể biết được hung cát của phương vị.

Loan đầu và Lý khí là 2 yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau trong việc quyết định cát, hung của 1 căn nhà, còn thiết kế bên trong cũng có tác dụng nhưng yếu hơn, nên chỉ là phụ thuộc mà thôi.

Nếu những căn nhà đã bị như thế thì dù thiết kế bên trong có hoàn mỹ tới đâu cũng không thể làm thay đổi cục diện xấu của căn nhà. Ngược lại, 1 nhà tuy phía trước có núi cao, còn phía sau có biển lớn, tuy đối với phái phong thuỷ Loan đầu là cục diện thất bại, nhưng nếu có vượng khí của Sơn tinh tới phía trước, vượng khí của hướng tinh tới phía sau thì vẫn có thể phát phúc 1 thời. Cho nên mới nói Loan đầu phụ thuộc vào Phi tinh, Phi tinh phụ thuộc vào Loan đầu là vậy.

Nguồn: tổng hợp

Tra Cứu Cung Mệnh Bát Trạch Theo Tuổi – Thầy Khải Toàn

Bảng tra cứu cung mệnh Bát trạch theo tuổi. Quái số được chia làm hai nhóm là Đông tứ trạch bao gồm 1, 3, 4, 9 và Tây tứ trạch bao gồm 2, 6, 7 và 8. Mỗi quái số đều bao hàm các hướng “Cát”, “Hung”, trong đó, các hướng Sinh Khí và Diên Niên là các hướng “Thượng cát”, hướng Thiên Y là hướng “trung cát” và hướng Phục Vị là hướng “tiểu cát”. Các hướng hung bao gồm Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát và Tuyệt Mệnh. (Phong thủy Khải Toàn)

[Kết quả mang tính chất tham khảo, thuật số này hiện nay ít được ứng dụng như Huyền không phi tinh] Phong thuỷ tốt

 Thuật số Mệnh quái mang tính chất tham khảo, gia chủ nên tìm hiểu theo các phương pháp sau để có được Phong thuỷ tốt trong đời sống: – Bố cục Loan đầu (hình thể) xung quanh nhà: trước (ban công), sau, trái, phải bên ngoài nhà. – Bố cục Loan đầu (hình thể) trong nhà: P Khách, P ngủ, nhà Bếp, Toillet, P làm việc … giải đáp những kiên kỵ. – Hướng nhà tốt xấu trong Bát vận (2004-2023), Cửu vận (2024-2043). – Lý khí Vận bàn từ hướng nhà, Lý khí lưu niên (mỗi năm). – Bát tự mệnh khuyết các thành viên trong gia đình. – Tổng hợp, đề xuất chỉnh sửa, hoá giải, tăng nhân đinh, tài lộc.

 Loan đầu: những điều kiêng kỵ trong bố cục hình thể nhà ở

Các hướng Cát cho từng cung.

Mệnh trạch chủ nhà Phòng tốt nhất Phòng cát lành thứ hai

Nhất Bạch ĐÔNG TỨ MỆNH – KHẢM (1) Đông nam, Đông Bắc, nam

Nhị Hắc TÂY TỨ MỆNH – KHÔN (2) Đông bắc, Tây Tây Nam, Tây Bắc

Tam Bích ĐÔNG TỨ MỆNH – CHẤN (3) Nam, Bắc Đông, Đông nam

Tứ Lục ĐÔNG TỨ MỆNH – TỐN  (4) Bắc, Nam Đông Nam, Đông

Ngũ Hoàng Tây Nam, Tây Bắc Đông Bắc, Tây

Lục Bạch TÂY TỨ MỆNH – CÀN (6) Tây, Đông Bắc Tây Bắc, Tây Nam

Thất Xích TÂY TỨ MỆNH – ĐOÀI (7) Tây Bắc, Tây Nam Tây, Đông Bắc

Bát Bạch TÂY TỨ MỆNH – CẤN (8) Tây Nam, Tây Bắc Đông Bắc, Tây

Cửu Tử ĐÔNG TỨ MỆNH – LY (9) Đông, Đông Nam Nam, Bắc

Năm

1

Năm âm lịch

2

Ngũ hành

3

Giải nghĩa

4

Cung mệnh nam

5

Cung mệnh nữ

6

1940

Canh Thìn

Bạch Lạp Kim

Vàng sáp ong

CÀN (6) Kim

LY (9) Hoả

1941

Tân Tỵ

Bạch Lạp Kim

Vàng sáp ong

KHÔN (2) Thổ

KHẢM (1) Thuỷ

1942

Nhâm Ngọ

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

TỐN (4) Mộc

KHÔN (2) Thổ

1943

Quý Mùi

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

CHẤN (3) Mộc

CHẤN (3) Mộc

1944

Giáp Thân

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

KHÔN (2) Thổ

TỐN (4) Mộc

1945

Ất Dậu

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

KHẢM (1) Thuỷ

KHÔN (2) Thổ

1946

Bính Tuất

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

LY (9) Hoả

CÀN (6) Kim

1947

Đinh Hợi

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

CẤN (8) Thổ

ĐOÀI (7) Kim

1948

Mậu Tý

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

ĐOÀI (7) Kim

CẤN (8) Thổ

1949

Kỷ Sửu

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

CÀN (6) Kim

LY (9) Hoả

1950

Canh Dần

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

KHÔN (2) Thổ

KHẢM (1) Thuỷ

1951

Tân Mão

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

TỐN (4) Mộc

KHÔN (2) Thổ

1952

Nhâm Thìn

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

CHẤN (3) Mộc

CHẤN (3) Mộc

1953

Quý Tỵ

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

KHÔN (2) Thổ

TỐN (4) Mộc

1954

Giáp Ngọ

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

KHẢM (1) Thuỷ

KHÔN (2) Thổ

1955

Ất Mùi

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

LY (9) Hoả

CÀN (6) Kim

1956

Bính Thân

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

CẤN (8) Thổ

ĐOÀI (7) Kim

1957

Đinh Dậu

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

ĐOÀI (7) Kim

CẤN (8) Thổ

1958

Mậu Tuất

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

CÀN (6) Kim

LY (9) Hoả

1959

Kỷ Hợi

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

KHÔN (2) Thổ

KHẢM (1) Thuỷ

Năm

1

Năm âm lịch

2

Ngũ hành

3

Giải nghĩa

4

Cung mệnh nam

5

Cung mệnh nữ

6

1960

Canh Tý

Bích Thượng Thổ

Đất tò vò

TỐN (4) Mộc

KHÔN (2) Thổ

1961

Tân Sửu

Bích Thượng Thổ

Đất tò vò

CHẤN (3) Mộc

CHẤN (3) Mộc

1962

Nhâm Dần

Kim Bạch Kim

Vàng pha bạc

KHÔN (2) Thổ

TỐN (4) Mộc

1963

Quý Mão

Kim Bạch Kim

Vàng pha bạc

KHẢM (1) Thuỷ

KHÔN (2) Thổ

1964

Giáp Thìn

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

LY (9) Hoả

CÀN (6) Kim

1965

Ất Tỵ

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

CẤN (8) Thổ

ĐOÀI (7) Kim

1966

Bính Ngọ

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

ĐOÀI (7) Kim

CẤN (8) Thổ

1967

Đinh Mùi

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

CÀN (6) Kim

LY (9) Hoả

1968

Mậu Thân

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

KHÔN (2) Thổ

KHẢM (1) Thuỷ

1969

Kỷ Dậu

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

TỐN (4) Mộc

KHÔN (2) Thổ

1970

Canh Tuất

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

CHẤN (3) Mộc

CHẤN (3) Mộc

1971

Tân Hợi

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

KHÔN (2) Thổ

TỐN (4) Mộc

1972

Nhâm Tý

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

KHẢM (1) Thuỷ

KHÔN (2) Thổ

1973

Quý Sửu

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

LY (9) Hoả

CÀN (6) Kim

1974

Giáp Dần

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

CẤN (8) Thổ

ĐOÀI (7) Kim

1975

Ất Mão

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

ĐOÀI (7) Kim

CẤN (8) Thổ

1976

Bính Thìn

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

CÀN (6) Kim

LY (9) Hoả

1977

Đinh Tỵ

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

KHÔN (2) Thổ

KHẢM (1) Thuỷ

1978

Mậu Ngọ

Thiên Thượng Hỏa

Lửa trên trời

TỐN (4) Mộc

KHÔN (2) Thổ

1979

Kỷ Mùi

Thiên Thượng Hỏa

Lửa trên trời

CHẤN (3) Mộc

CHẤN (3) Mộc

Năm

1

Năm âm lịch

2

Ngũ hành

3

Giải nghĩa

4

Cung mệnh nam

5

Cung mệnh nữ

6

1980

Canh Thân

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu đá

KHÔN (2) Thổ

TỐN (4) Mộc

1981

Tân Dậu

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu đá

KHẢM (1) Thuỷ

KHÔN (2) Thổ

1982

Nhâm Tuất

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

LY (9) Hoả

CÀN (6) Kim

1983

Quý Hợi

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

CẤN (8) Thổ

ĐOÀI (7) Kim

1984

Giáp Tý

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

ĐOÀI (7) Kim

CẤN (8) Thổ

1985

Ất Sửu

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

CÀN (6) Kim

LY (9) Hoả

1986

Bính Dần

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

KHÔN (2) Thổ

KHẢM (1) Thuỷ

1987

Đinh Mão

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

TỐN (4) Mộc

KHÔN (2) Thổ

1988

Mậu Thìn

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

CHẤN (3) Mộc

CHẤN (3) Mộc

1989

Kỷ Tỵ

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

KHÔN (2) Thổ

TỐN (4) Mộc

1990

Canh Ngọ

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

KHẢM (1) Thuỷ

CẤN (8) Thổ

1991

Tân Mùi

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

LY (9) Hoả

CÀN (6) Kim

1992

Nhâm Thân

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

CẤN (8) Thổ

ĐOÀI (7) Kim

1993

Quý Dậu

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

ĐOÀI (7) Kim

CẤN (8) Thổ

1994

Giáp Tuất

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

CÀN (6) Kim

LY (9) Hoả

1995

Ất Hợi

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

KHÔN (2) Thổ

KHẢM (1) Thuỷ

1996

Bính Tý

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối nguồn

TỐN (4) Mộc

KHÔN (2) Thổ

1997

Đinh Sửu

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối nguồn

CHẤN (3) Mộc

CHẤN (3) Mộc

1998

Mậu Dần

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

KHÔN (2) Thổ

TỐN (4) Mộc

1999

Kỷ Mão

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

KHẢM (1) Thuỷ

CẤN (8) Thổ

Năm

1

Năm âm lịch

2

Ngũ hành

3

Giải nghĩa

4

Cung mệnh nam

5

Cung mệnh nữ

6

2000

Canh Thìn

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

LY (9) Hoả

CÀN (6) Kim

2001

Tân Tỵ

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

CẤN (8) Thổ

ĐOÀI (7) Kim

2002

Nhâm Ngọ

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

ĐOÀI (7) Kim

CẤN (8) Thổ

2003

Quý Mùi

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

CÀN (6) Kim

LY (9) Hoả

2004

Giáp Thân

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

KHÔN (2) Thổ

KHẢM (1) Thuỷ

2005

Ất Dậu

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

TỐN (4) Mộc

KHÔN (2) Thổ

2006

Bính Tuất

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

CHẤN (3) Mộc

CHẤN (3) Mộc

2007

Đinh Hợi

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

KHÔN (2) Thổ

TỐN (4) Mộc

2008

Mậu Tý

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

KHẢM (1) Thuỷ

CẤN (8) Thổ

2009

Kỷ Sửu

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

LY (9) Hoả

CÀN (6) Kim

2010

Canh Dần

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

CẤN (8) Thổ

ĐOÀI (7) Kim

2011

Tân Mão

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

ĐOÀI (7) Kim

CẤN (8) Thổ

2012

Nhâm Thìn

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

CÀN (6) Kim

LY (9) Hoả

2013

Quý Tỵ

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

KHÔN (2) Thổ

KHẢM (1) Thuỷ

2014

Giáp Ngọ

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

TỐN (4) Mộc

KHÔN (2) Thổ

2023

Ất Mùi

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

CHẤN (3) Mộc

CHẤN (3) Mộc

2023

Bính Thân

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

KHÔN (2) Thổ

TỐN (4) Mộc

2023

Đinh Dậu

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

KHẢM (1) Thuỷ

CẤN (8) Thổ

2023

Mậu Tuất

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

LY (9) Hoả

CÀN (6) Kim

Hoá Giải Hướng Nhà Xấu Theo Cung Trạch – Thầy Khải Toàn

Yếu tố khu vực là đầu tiên. Thứ hai là cách cục ngôi nhà. Cửa chính quyết định sự sinh vượng, kế đến là bếp và phòng ngủ phải ở hướng tốt, toillet, nhà kho ở hướng xấu, dựa vào mệnh gia chủ xem theo Bát trạch. Nếu không may, hướng cửa chính ngôi nhà của bạn ở hướng xấu, có những cách khắc phục sau đây:

[Kết quả mang tính chất tham khảo, thuật số Mệnh quái hiện nay ít được ứng dụng như Huyền không phi tinh] Hướng cửa chính xấu

Hướng cửa chính phạm

Ngũ Quỷ

thì đặt bếp hướng

Sinh Khí

Hướng cửa chính phạm

Tuyệt Mệnh

thì đặt bếp hướng

Thiên Y

Hướng cửa chính phạm

Lục Sát

thì đặt bếp hướng

Phúc Đức

Hướng cửa chính phạm

Hoạ Hại

thì đặt bếp hướng

Phục Vị

Người xưa chỉ rằng để bếp  “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nằm ở hướng dữ nhưng nhìn về hướng tốt

Hướng giường được xác định là hướng từ đầu giường đến cuối giường. Tức là khi bạn nằm hay ngủ dậy mặt đều quay về hướng đó. Theo quy tắc này, bạn có thể tìm hướng thích hợp của mình để kê giường sao cho lợi nhất.

Có lẽ phải nói rõ một chút về hướng giường và đầu nằm, tránh nhầm lẫn. Mục 1 nói về vị trí đặt giường ngủ trong nhà, các bạn lấy la bàn phong thủy đặt tại trung tâm của nhà và xác hướng vị trí đặt phòng ngủ theo mục 1. Khi đã chọn được vị trí đặt thì các bạn bước sang mục 2 là hướng của giường ngủ. (Phong thủy Khải Toàn)

Mệnh trạch chủ nhà Hướng cửa chính Sinh khí – Diên Niên Hướng phòng ngủ Tốt nhất / Cát lành thứ 2 Hướng bàn thờ Phục vị

Nhất Bạch ĐÔNG TỨ MỆNH – KHẢM (1) Đông nam, Nam Đông nam, Đông Bắc, nam Bắc

Nhị Hắc TÂY TỨ MỆNH – KHÔN (2) Đông bắc, Tây Bắc Đông bắc, Tây Tây Nam, Tây Bắc Tây Nam

Tam Bích ĐÔNG TỨ MỆNH – CHẤN (3) Nam, Đông nam Nam, Bắc Đông, Đông nam Đông

Tứ Lục ĐÔNG TỨ MỆNH – TỐN  (4) Bắc, Đông Bắc, Nam Đông Nam, Đông Đông Nam

Ngũ Hoàng Tây Nam, Tây Bắc Đông Bắc, Tây Đông Bắc, Tây

Lục Bạch TÂY TỨ MỆNH – CÀN (6) Tây, Tây Nam Tây, Đông Bắc Tây Bắc, Tây Nam Tây Bắc

Thất Xích TÂY TỨ MỆNH – ĐOÀI (7) Tây Bắc, Đông Bắc Tây Bắc, Tây Nam Tây, Đông Bắc Tây

Bát Bạch TÂY TỨ MỆNH – CẤN (8) Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây Bắc Đông Bắc, Tây Đông Bắc

Cửu Tử ĐÔNG TỨ MỆNH – LY (9) Đông, Bắc Đông, Đông Nam Nam, Bắc Nam

Cách hóa giải hướng nhà hướng xấu

Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau:

Theo Phong Thuỷ, nếu hai nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương bát quái hoặc chuông gió bằng mã não và thạch anh treo ở cửa. Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận, không được sử dụng bừa bãi vì gương có thể phạn xạ cả cát khí.

Ngoài ra để hoá giải hung khí có thể dùng đôi tỳ hưu hoặc đá thạch anh để trấn ở cửa hoặc chân cầu thang để chặn hung khí

Cách hóa giải Nhà ở có dốc cao chạy thẳng vào nhà:

Nếu có dốc cao chạy thẳng vào nhà thì khí sẽ xung thẳng vào nhà hoặc khí đổ thẳng ra đường. Khí vận chuyển trong ngôi nhà cũng như mạch máu trong cơ thể, phải thu nạp sinh khí và xuất đi uế khí. Khí vận chuyển phải quanh co uốn lượn không được xộc thẳng vào hoặc xộc thẳng ra ngoài. Trường hợp này cần xây nhiều bậc lên xuống để giảm xung khí và treo rèm ở cửa ra vào. Dùng thêm tỳ hưu, hoặc hốc đá thạch anh chế ở vị trí dốc cao đâm vào nhà. (Phong thủy Khải Toàn)

Cách hóa giải Nhà ở có đường đâm thẳng vào nhà:

Nếu có con đường đâm thẳng vào nhà thì hung khí sẽ dội thẳng vào nhà. Ở nhà này không yên ổn dễ sinh thị phi bệnh tật, hao tổn tài lộc. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc đặt hốc đá thạch anh tím, thạch anh vàng để chấn

Gương bát quái lồi: Khi nhà ở bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ có tác dụng rất hữu hiệu. Nếu cửa chính hoặc cửa sổ bị các vật mang sát khí chiếu thẳng vào, có thể treo gương lồi trước cửa để hóa giải. Gương bát quái lồi có một đường cong hướng ra ngoài để phản lại và làm phân tán những năng lượng tiêu cực và có hại. Khi nhà ở, cửa chính hay cửa sổ bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ có tác dụng rất hữu hiệu.

Cách hóa giải Nhà có cửa chính thông với cửa hậu:

Nếu cửa chính thông với cửa hậu và cửa giữa (nếu có) thì tạp thành thế ba cửa thông nhau. Khí vào sẽ bị thất tán hết, chủ tiền tài không vượng, hao tổn tiền tài, không cầm giữ được tài lộc. Trường hợp này cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn ở giữa để cửa chính và cửa phụ không nhìn thấy nhau nữa. Dùng cầu thạch anh đặt ở vị trí thông giữa hai cửa, dùng tượng phật hoặc khối đá phong thủy theo mệnh che chắn ở phía cửa phụ.

Xà nhà chắn ngang giuờng ngủ hoặc bàn thờ, bếp:

Tại các vị trí đặt xà, khí của nó tương đối mạnh và thường là sát khí. Nếu giường ngủ đặt ngay dưới xà nhà hoặc dưới chân cầu thang thì vô cùng bất lợi. Cần khắc phục bằng cách kê giường chỗ khác hoặc dùng một trần gỗ hoặc giấy căng ngang phủ lấy xà nhà. Như vậy sẽ giảm bớt tác động xấu của xà. Điều này cũng áp dụng tương tự với bếp và bàn thờ.

Trước nhà, sau nhà có ao cũng rất hung

Người xưa nói: “Tiền đường hạ cấp đường, nhi tôn huyền tiểu vong”, nghĩa là ao trước ao sau nhà, con cháu chết sớm.

Vị trí và hình dạng ao không thống nhất cũng gây họa, như: có cái lồi ra, có cái thụt vào hoặc hình như quả bầu, có cái nhỏ cái to nối liền nhau, bệnh tật và tai họa sẽ đến với nam chủ nhân. Người xưa thường nói “Thượng đường liên hạ đường, quả phụ thủ không phòng, phong tật bất ly sàng”, nghĩa là ao trên liền ao dưới, vợ góa giữ phòng không, ao to nối ao nhỏ, bệnh phong chẳng rời giường.

Gắn gương trong phòng ngủ:

Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại các luồng hung khí chiếu đến. Việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận không được đặt bừa bãi. Trong phòng ngủ, khi nằm không nên nhìn thấy mình trong gương. Nếu nhìn thấy thì khí bị xung sát dễ gây nên mộng mị, ảnh hưởng sức khoẻ.

Hóa giải Trước nhà có căn nhà đổ nát:

Nếu đối diện nhà có căn nhà hoang tàn đổ nát thì hung khí của nó sẽ tác động ngay đến nhà mình và gây ra nhiều tác động xấu. Cần treo gương Bát Quái hoặc một chuông gió đá mã não ở trước cửa để hoá giải hung khí do nhà đối diện mang lại. Có thể dùng tượng tượng Tam Đa để hoá giải hung khí.

Cách hóa giải Trước nhà có 1 cây to hoặc cây khô trước nhà:

Phong Thuỷ tối kỵ có cây khô trước nhà, hoặc trước nhà có một cây to, gọi là độc mộc, chủ buồn khổ cô độc. Vì vậy cần chặt hết những cây khô trước nhà và không trồng duy nhất một cây to. Nếu có cây to và chưa chặt được thì dùng một đèn sáng màu đỏ trước cửa hoặc đá Thạch anh tím thuộc Hoả nhiều màu đỏ đặt trước cửa. ( hỏa có thể đốt mộc )

Cách hóa giải Nhà ở đối diện đường vòng hoặc giao lộ:

Nếu ở đối diện đường vòng hoặc đối diện thì khí xung sát sẽ chiếu thẳng vào nhà. Sát khí làm hao tổn nhân đinh, gây thị phi bất hoà, ly tán gia đình, sát vợ hại con. Trường hợp trên chỉ dùng làm cơ sở kinh doanh không nên ở. Trước nhà nên dùng gương Bát Quái hoặc đặt đá có năng lượng chắn. Có thể dùng tỳ hưu để trấn áp, hoá giải luồng hung khí.

Cách hóa giải hướng nhà

Thiên Trảm Sát

:

Phong Thuỷ tối kỵ trước nhà mình có một khe hở giữa hai nhà cao tầng chiếu thẳng vào nhà gọi là “Thiên Trảm Sát” rất xấu cho ngôi nhà. Vì thế cần dùng một chuông gió treo trước nhà để hoá giải hung khí hoặc dùng một bể cá, một bình nước đặt ở trước nhà hoặc ở cửa sổ để tiết chế hung khí do Thiên Trảm Sát gây ra. Dùng các vật khí chế hoá bằng đá năng lượng cũng phát huy tác dụng rất tốt.

Gian phòng khách bị lộ:

Nếu nhà gần đường đi lại mà người đi ngoài đường có thể nhìn thấy rõ phòng khách và những người ngồi trong nhà thì theo Phong Thuỷ điều đó rất bất lợi cho gia chủ. Gây nên chuyện thị phi, bất hoà, hao tán tài lộc. Hãy xây tường bao hoặc cổng, cửa, nếu không thể xây thì dùng mành hoặc rèm che khuất để người ngoài không thể nhìn trộm vào nhà. Dùng các vật khí trấn áp như tỳ hưu, nghê, tượng phật trong phòng khách hướng ra cửa. (Phong thủy Khải Toàn)

Giường ngủ hoặc bàn đọc sách gần cửa sổ:

Nếu giường ngủ hoặc bàn làm việc, bàn đọc sách gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ xung thẳng vào giường hoặc bàn, ảnh hưởng đến sức khoẻ và việc học hành và công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Khí đến bàn làm việc, bàn đọc sách tránh phân tán. Vì th, gặp trường hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ hoặc đóng lại không sử dụng khi ngủ hoặc làm việc. Dùng thêm các vật khí lợi cho công danh thi cử như qủa cầu thạch anh, tháp văn xương đá thạch anh màu trắng

Giường ngủ hoặc bếp gần nhà vệ sinh:

Trong bài trí Phong Thủy tối kỵ nhà bếp hoặc giường ngủ sát ngay nhà vệ sinh. Uế khí của nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và nguồn tài lộc của gia đình. Gặp trường hợp trên nhất thiết phải di chuyển giường và bếp, hoặc phá nhà vệ sinh đi không dùng nữa. Để khắc phục phải sử dụng các vật khí hỗ trợ như đá năng lượng, cầu thạch anh

Bàn thờ ở trên hoặc dưới nhà vệ sinh:

Hiện nay, ở các đô thị có rất nhiều nhà cao tầng và gian thờ thường đặt trên tầng thượng. Cần chú ý không để bàn thờ mà ở tầng dưới có nhà vệ sinh. Uế khí của nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thờ cúng gia tiên, gây nên nhiều điều xấu cho gia chủ. Gặp trường hợp trên cần di chuyển bàn thờ ra vị trí khác hoặc đóng nhà vệ sinh lại không sử dụng nữa.

Phòng ngủ tầng trên của bếp

Phòng ngủ trên bếp nấu, đặc biệt là giường ngay trên đầu bếp thì càng cần phải tránh. Bởi bếp thuộc tính hỏa, trong quá trình nấu nướng khí hỏa sẽ bốc lên các không gian bên trên và ảnh hưởng đến người cư ngụ trong các phòng đó. Dù là nhà mái bê tông, thì việc này cũng cần tránh bởi khói và hơi nóng bốc lên cũng có thể làm phần mái này có nhiệt độ tăng cao hơn.

Đối với các trường hợp nhất thiết phòng đó phải là phòng ngủ thì gia chủ vẫn có thể linh hoạt bằng cách kê giường ngủ sao cho vị trí không trùng với bếp nấu bên dưới. Phía tầng giường nên trùng là tủ lạnh, bồn rửa chén, bàn ăn… Tuy nhiên, các trường hợp này cần được bố trí sao cho hài hòa, tránh sắp xếp lộn xộn làm ảnh hưởng đến bố cục chung của toàn căn nhà. (Phong thủy Khải Toàn)

Hóa giải sát khí cho nhà gần nghĩa địa

Nhà ở không nên nhìn ra thấy các bia mộ, chùa chiền, hoặc đối diện với ống khói nhà máy, gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý người trong nhà, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, phong thủy học gọi đây là Độc Âm hay Công Trường sát. Vậy cần làm gì để hóa giải sát khí?

Nhà ở là nơi giao hội của 2 khí âm dương, là mặt quan trọng của cuộc sống các thành viên trong gia đình có an khang hay không.

Nếu nhà bạn ở đối diện với những nơi không may mắn như nghĩa trang hay nhà tang lễ sẽ bị một loại sát khí gọi là âm tà sát, nhà gần lò mổ cũng thuộc loại này, dễ thu khí âm tà, khiến chủ nhà hay sinh bệnh, gặp chuyện bất trắc, thậm chí ngay cả quan hệ với mọi người xung quanh cũng trở nên xấu đi.

Để hóa giải sát khi này, phải đặt một đôi rồng hướng về nơi có sát khí, đồng thời đặt một đôi kỳ lân hoặc một đôi tỳ hưu ở hướng chịu sát khí. Nếu tình hình tương đối nghiêm trọng, có thể đặt thêm một cây kiếm, đồng tiền cổ, tuy nhiên phải chú ý không đặt ở vị trí Ngũ Quỷ.

Nhà hướng tuyệt mạng, Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Họa hại và cách hóa giải

Nhiều người quan niệm, nhà có hướng Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Họa hại, Lục sát đều không tốt cho gia chủ, thậm chí có thể mang lại tai họa, chết chóc. Những lý giải khoa học của các chuyên gia phong thủy sẽ giúp bạn hiểu và “hóa giải” các yếu tố này.

Gương bát quái lõm được dùng trong trường hợp hướng bị phạm vào các hướng xấu hoặc kỵ tuổi gia chủ. Gương lõm có hình dạng cong vào trong để tích tụ các luồng năng lượng. Nếu phương vị phong thủy có hiện tượng tán khí hoạc những nguồn năng lượng tốt không thể trực tiếp vào nhà thì nên treo gương bát quái mặt lõm để thu hút. Hướng nhà chỉ là một trong nhiều yếu tố của phong thủy ngôi nhà.

Xét về lý thuyết, các khái niệm này thuộc trường phái Phong thủy Bát trạch. Tức phái nghiên cứu sự tương tác giữa tuổi của gia chủ với phương vị của ngôi nhà. Đó là những thuật ngữ mang tính ước lệ để chỉ những hướng nhà chưa phù hợp với tuổi của chủ nhà.

Trong phong thủy bát trạch có 8 cung với 8 ý nghĩa khác nhau. Trong đó có 4 cung tốt là Sinh khí, Thiên y, Niên duyên, Phục vì; 4 cung xấu là Họa hại, Ngũ quỷ, Lục sát, Tuyệt mạng.

Trong đó, tùy vào mỗi gia cảnh, ngành nghề cũng như từng vị trí nhà sẽ thể hiện các điều không tốt cho cuộc sống.

Ví dụ, cung Họa hại thường không tốt cho sức khoẻ người nhà, người nhà bị chia rẽ, gặp nhiều tai ương.

Cung Ngũ quỷ dễ gặp điều thị phi, người nhà phải mổ xẻ, đặc biệt vợ chồng hay gặp trắc trở.

Cung Tuyệt mệnh xấu về đường con cái, nhà thường có chuyện u sầu. Cung Lục sát thường làm gia chủ hao tài, tốn của, đặc biệt người nhà có nguy cơ bị thương tật

Đa cát thắng tiểu hung

Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn mục. Khi không may rơi vào hướng Tuyệt mệnh hay Lục sát, Ngũ quỷ thì gia chủ nên tìm gặp chuyên gia phong thủy để có biện pháp hóa giải hữu hiệu nhất.

Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn mục.

Ví dụ, khi nói nhà của bạn là hướng Nam nhưng theo nguyên tắc phải biết chính xác phương vị bao nhiêu và tính chất của phương vị đó có hung hiểm hay không.

Theo các chuyên gia phong thủy, dù trên lý thuyết các cung được xem là không mang lại may mắn cho gia chủ, nhưng nếu xét chung ở phương diện khoa học thì hướng nhà chỉ là một trong nhiều yếu tố của Phong thủy ngôi nhà.

Phong thủy luôn có biện pháp hóa giải theo nguyên tắc “đa cát thắng tiểu hung”. Tức nhiều yếu tố tốt trong nhà sẽ lấn át số ít điều xấu.

Vì thế, dù hướng nhà không tốt vẫn có thể hóa giải. Cụ thể, trong trường phái Bát trạch, khi gặp hướng nhà xấu, người ta vẫn có thể dùng các yếu tố khác để bổ cứu như dùng hướng bếp, hướng giường ngủ, hướng ban thờ tốt có thể khắc phục được những bất lợi do hướng nhà gây ra.

Ngoài ra, các chuyên gia phong thủy sẽ có kinh nghiệm để nhận thức và hóa giải các yếu tố, chẳng hạn như cần phải xác định các phòng ốc hay vật dụng cho đúng phương vị và hướng tốt nhất cho gia chủ, xác định chiều cao, chiều dài của bếp hay các cánh cửa nhà cho đúng kích thước chuẩn xác.

Cũng cần nghiên cứu về hướng cầu thang, các bậc thang theo sinh, lão, bệnh, tử và độ cao thấp theo tiêu chuẩn của kiến trúc. Ngoài những yếu tố trên khi chuẩn bị xây một căn nhà chúng ta cần phải quan sát rộng rãi về nhà đối diện, nhà bên hông hay hình thể kích thước nhà ở, xem có hung trạch hay không, ví dụ, theo dạng nhà hình chữ Z, hình bình hành, góc nhọn, góc tù, xuyên góc, tù hãm hoặc tóp hậu… và xem được tính chất đất lành hay đất dữ, mà chúng ta cần phải hóa giải hoàn toàn. Vì vậy, nếu hướng nhà có phạm Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Lục sát thì cũng không phải là vấn đề quá lo ngại.

Giải pháp phong thủy giúp khắc phục hướng nhà, hướng cửa chính không hợp với tuổi gia chủ, đó là:

I. Điều đầu tiên là sử dụng một cánh cửa khác thường xuyên hơn, đúng với hầu hết các trường hợp và không hề phức tạp. Nhiều ngôi nhà có thiết kế đường đi vào không gian nội thất thông qua ga-ra để xe hoặc cửa sau. Do đó, cửa chính được “dẹp” sang một bên, chỉ mang ý nghĩa tượng trưng. Nếu cửa ra vào quay mặt về hướng phong thủy không thuận, không may mắn ít khi được sử dụng, nguồn năng lượng tiêu cực sẽ không có cơ hội “lọt sâu” vào ngôi nhà hoặc không được kích hoạt, suy yếu đi.

II. Cố gắng tạo ra năng lượng bảo vệ mạnh mẽ xung quanh cửa ra vào của ngôi nhà. Bạn có thể treo gương bát quái phía trên cửa, trang trí vật phẩm phong thủy truyền thống như đặt tượng/tranh ảnh của Quan Thế Âm Bồ Tát – Nữ thần của lòng bao dung và tình thương cao cả và tượng Quan Công – Vị thần chiến tranh gần cửa ra vào. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn biểu tượng của riêng mình nhưng có khả năng mang lại năng lượng của sự bảo vệ và lòng bao dung, che chở.

III. Một cách tuyệt vời để đối phó với hướng phong thủy xấu hoặc không may mắn là làm suy yếu yếu tố phong thủy của nó. Ví dụ, nếu cửa ra vào của bạn quay mặt về hướng Bắc (hướng Bắc là hướng không may mắn với bạn), thì hãy làm suy yếu yếu tố Nước – biểu tượng của hướng Bắc bằng cách trang trí các đồ vật đại diện cho yếu tố Thổ.

Dù vậy, biện pháp này phải được thực hiện thật tinh thế bởi vì bạn vẫn phải đảm bảo được sự cân bằng giữa 5 yếu tố phong thủy cơ bản. Đồng thời, duy trì năng lượng hỗ trợ sự nghiệp của hướng Bắc kết nối hài hòa.

IV. Nếu cửa chính bị phạm hướng xấu thì dùng hướng bếp để khắc chế, cụ thể như sau :

Hướng cửa chính phạm

Ngũ Quỷ

thì đặt bếp hướng Sinh Khí

Hướng cửa chính phạm

Tuyệt Mệnh

thì đặt bếp hướng Thiên Y

Hướng cửa chính phạm

Lục Sát

thì đặt bếp hướng Phúc Đức

Hướng cửa chính phạm

Hoạ Hại

thì đặt bếp hướng Phục Vị

Nếu nhà bạn quay về hướng Tây nam phạm ngũ quỷ, bạn nên đặt bếp hướng sinh khí tức hướng Bắc. Chú ý bếp phải đặt tại cung xấu (Tây, Đông bắc…) chỉ cần mặt bếp xoay về hướng bắc, tức khi đứng nấu lưng bạn quay về hướng bắc.

V. Nếu diện tích nhà bạn lớn, bạn cũng có thể hóa giải bằng cách làm thêm một cửa phụ phía trong ngôi nhà.

Với trường hợp thêm cửa trong nhà, thường thì vì những nguyên tắc của xây dựng mà cửa chính phải đặt ở nơi không thể thay đổi được. Thế nhưng, với không gian bên trong nhà thì bạn sẽ có toàn quyền xử lý. Thêm một hệ khung cửa phạm vi trong nhà hoàn toàn không có gì khó khăn. Và tất nhiên, cửa được tạo thêm này phải nằm ở hướng lành.

Hoặc hóa giải bằng cách đổi hướng cửa chính vào nhà.

VI. Có thể hóa giải nhà Hướng Xấu bằng trụ thạch anh: Thạch anh tự nhiên mang nguồn năng lượng vũ trụ cực kỳ mạnh mẽ. Để hóa giải nhà hướng xấu không hợp tuổi gia chủ bạn nên dùng trụ thạch anh (trụ tối thiểu từ 0,5kg trở lên) loại lớn, để trấn các năng lượng xấu, tà khí xấu do hướng xấu như Lục sát, Ngũ quỷ, Mất mát, Họa hại gây ra. Năng lượng dương cực mạnh của thạch anh sẽ xua tan, đẩy năng lượng âm ra khỏi căn nhà của bạn.

VII. Có thể dùng 2 gương bát quái treo phía trước cửa nhà bạn đó là

TIÊN THIÊN BÁT QUÁI VÀ HẬU THIÊN BÁT QUÁI Xem Bài các loại Gương Bát quái

Bát quái treo bên ngoài dùng để trừ tà ma, chỉnh hướng cửa sai…

Bát quái có nhiều loại, có loại có gắn gương (thường, lồi, lõm).

Có 2 loại Bát-quái là Tiên-thiên Bát-quái và Hậu-Thiên Bát-quái. Tiên-Thiên Bát-quái treo theo vị trí Càn trên Khôn dưới.

Hậu-Thiên Bát-quái thì treo theo vị trí Khảm trên, Ly dưới.

Khi muốn sửa nhà nằm trong vị trí xấu thì treo Tiên-thiên Bát-quái trong vị trí bình thường. Hậu-Thiên Bát-quái phải xoay để thay vị trí hướng xấu bằng vị trí hướng tốt như sau đây:

Sinh-khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ-quỹ.

Thiên-y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt-mạng.

Phúc-đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục-sát.

Phục-vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa-hại.

Vị trí bình thường của Hậu-thiên Bát-quái là Ly ở phía trên, Khảm ở phía dưới tượng trưng cho vị trí Phục-vị. Dựa theo Mệnh-quái, xoay vị trí Phục-vị đến vị trí cần phải sửa.

Hay nói khác đi là xoay vị trí tên của Mệnh-quái đến thay thế cho vị trí cần phải sửa.

Năng lượng dương trong phong thủy mang lại sự may mắn cho gia chủ

Mọi người đều có cảm nhận về khí, một dạng năng lượng vô hình mang đến cho chúng ta sức sống. Nó ảnh hưởng đến tâm trạng, tình cảm, sức khỏe và sự thịnh vượng của cuộc đời bạn.

Ngôi nhà mang dương khí mạnh mẽ thì các thành viên trong gia đình có xu hướng tích cực, năng động và luôn gặp may mắn, hạnh phúc.

Qua thời gian, khí trong nhà không còn trong sạch sẽ. Nếu không được tiếp thêm sinh khí, không khí trong nhà sẽ trở nên u ám. Điều này khiến các thành viên trong gia đình dễ rơi vào trạng thái tâm lý tiêu cực, thiếu năng động hoặc dễ gặp phải vận rủi.

Đối với mỗi người, khi mới chào đời, cơ thể tràn đầy sinh khí. Tuy nhiên, qua thời gian, khí âm tích lũy, tràn ngập và lấn át khí dương trong cơ thể thì sự mệt mỏi, căng thẳng… cũng dần xâm nhập tâm hồn và thể xác bạn.

Cũng như không gian sống cần phải được duy trì sinh khí, tâm hồn và thể xác bạn cũng cần được giữ cho cân bằng, trong sạch. Hãy làm sạch năng lượng xấu bằng cách dọn dẹp đồ phế thải trong nhà; giải tỏa mọi trạng thái tiêu cực như phiền muộn, lo âu… trong tâm hồn bạn. Quá trình “làm sạch” này là con đường duy nhất tiếp thêm sinh khí cho chúng ta. (Phong thủy Khải Toàn)

Hóa giải hướng bếp xấu – cách hóa giải hướng bếp xấu

Theo đúc kết của người xưa việc đặt bếp sẽ một phần quyết định tài lộc cho ngôi nhà và sức khỏe, hạnh phúc, điều này xét trên các khía cạnh phân tích khoa học hoàn toàn có cơ sở

“Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải đặt nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc”.

Khi đặt bếp cần chú ý không được đặt bếp có thể nhìn thấy ở ngoài, tức là từ cửa chính của nhà có thể nhìn thằng qua cửa chính vào bếp. vị trí bếp vững chắc

Họ cũng yêu cầu tránh để góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm hại tới hòa khí trong nhà. không đặt bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ gia chủ sẽ bị tổn hao. Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng.

8 Cung Bát Trạch Và Ý Nghĩa Các Cung Mệnh – Thầy Khải Toàn

Nhà Hướng Bắc: Chủ KHẢM với Cửa KHẢM (Phục vị trạch)

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Khảm)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy nhược trùng phùng; thê tử nạn. Ý nghĩa: Nước bằng gặp nhau thì vợ con lâm nạn. Đó là nói Khảm Thủy lại gặp Khảm Thủy, tức là Cửa tại Khảm mà Chủ cũng tại Khảm vậy.- Từ Cửa Khảm biến 8 lần đóa lại Chủ Khảm được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Khảm Thủy gặp Khảm Thủy là tỷ hòa và được Phục vị Mộc đắc vị cho nên lúc đầu phát đạt lớn, nhưng vì hai Khảm thuần Dương chẳng sinh hóa được, về lâu sau ắt khắc vợ hại con, sanh ra các vụ ở góa, không con nối dòng. Hai Khảm thuộc Dương tức như hai nam nhân ở chung mà không có thê thiếp vậy.Chủ KHẢM với Cửa KHẢM phối 8 Bếp 

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Khảm)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy nhược trùng phùng; thê tử nạn. Ý nghĩa: Nước bằng gặp nhau thì vợ con lâm nạn. Đó là nói Khảm Thủy lại gặp Khảm Thủy, tức là Cửa tại Khảm mà Chủ cũng tại Khảm vậy.- Từ Cửa Khảm biến 8 lần đóa lại Chủ Khảm được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Khảm Thủy gặp Khảm Thủy là tỷ hòa và được Phục vị Mộc đắc vị cho nên lúc đầu phát đạt lớn, nhưng vì hai Khảm thuần Dương chẳng sinh hóa được, về lâu sau ắt khắc vợ hại con, sanh ra các vụ ở góa, không con nối dòng. Hai Khảm thuộc Dương tức như hai nam nhân ở chung mà không có thê thiếp vậy.

(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông tứ trạch. Vì vậy Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều tốt, còn tây trù là 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều bất lợi).

1)  Bếp Càn: Cửa tại Khảm thì Bếp Càn là bếp Lục sát và Càn với Khảm thuần Âm, khắc vợ hại con, phạm vào lời tượng: Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng.

2) Bếp Khảm: Cửa tại Khảm thì Bếp Khảm là Bếp Phục vị đắc vị. Bếp Khảm với Chủ Khảm cũng vậy. Như vậy là 3 Khảm Thủy tỷ hòa, chính biến hỗ biến được 3 Phục vị Mộc đắc vị, đồng hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Nhờ vậy sơ niên đại phát phú quí, nhân khẩu cùng gia đạo đều đặng an toàn. Nhưng vì 3 Khảm thuần Dương (không có Âm) ở lâu sau khắc vợ, hiếm con nối dòng họ.

3) Bếp cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Khảm đều tương khắc và biến sinh 2 Ngũ quỷ đại hung, hàng trung nam bất lợi.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với 2 Khảm đều đặng tương sanh và biến sinh 2 Thiên y là phúc thần, sơ niên phát phước, ưa làm việc lành. Nhưng Chấn Khảm Khảm thuần Dương, ở lâu khắc vợ hại con.

5) bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với 2 Khảm tương sanh mà có đủ Âm Dương, sinh biến được 2 Sinh khí Mộc hữu khí rất hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Vậy nên phúc lộc thọ là ba tốt hoàn toàn thật là đại kiết, đại lợi được mệnh danh là Ngũ tử đăng khoa táo (Bếp 5 con thi đỗ).

6) bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Khảm và Chủ Khảm là Âm Dương chính phối, biến sinh hai Diên niên. Bếp này khiến sanh được 4 con và cũng phát phước, nhưng kém hơn Bếp Tốn.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ khắc 2 Khảm (Cửa, Chủ) và biến sinh hai Tuyệt mệnh, gây bất lợi cho hạng trung nam.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim đối với 2 Khảm tuy tương sanh nhưng là tiết khí (vì biến sinh 2 Họa hại).

Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ KHẢM với Cửa CẤN (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Quỷ ngộ uông dương, Lục thủy thương. Ý nghĩa: Quỷ gặp thế nước mạnh, rơi xuống nước thương tổn. Quỷ là nói Cửa Cấn phối với Chủ Khảm chính biến ra Ngũ quỷ. Ngộ uông dương là gặp thế nước mạnh tuông trôi, chỉ vào Khảm thuộc Thủy. Lạc thủy thương là bị thương tổn vì rơi xuống nước, ám chỉ các tai họa chìm đắm như nhảy sông tự tử. – Cửa tại Cấn và Chủ tại Khảm là ngôi nhà sanh ra nạn chìm đắm. – Từ Cửa Cấn biến 2 lần tới Chủ Khảm phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm tai nạn và nhiều điều bất lợi thái quá. Nào là nhảy sông tự vẫn, nào là tai họa phỏng cháy (Ngũ quỷ thuộc Hỏa), kiện tụng, khẩu thiệt, trộm cắp, bại sản vong gia, cha con huynh đệ đều bất hòa bất thuận, khắc vợ hại con, ngỗ nghịch, bất hiếu Nói về bệnh thì trong bụng kết chứa hòn cục, đau nhức.

Chủ KHẢM với Cửa CẤN phối 8 Bếp 

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Ngũ quỷ trạch nói trên. Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn thì Bếp nào đối với Cửa và Chủ cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, tốt xấu lẫn lộn. – Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn là Cửa thuộc Đông tứ cung (Khảm Ly Chấn Tốn) mà Chủ thuộc Tây tứ cung (Càn Khôn Cấn Đoài), hoặc ngược lại. Như kiểu nhà số 24 này Cửa Cấn là tây mà Chủ Khảm là Đông, như vậy là Đông Tây hỗn loạn (lộn xộn). Tất cả kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn đều thuộc về hung trạch.

1) Bếp Càn: Cửa tại Cấn thì Bếp Càn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất tốt nhưng thuần dương chẳng bền. Còn Bếp Càn bị Chủ Khảm làm tiết khí hóa ra Lục sát khiến cho khắc vợ hại con, hao tài tán của, dâm đãng, bài bạc.

2) Bếp Khảm: Cửa Cấn khắc Bếp Khảm là người khắc vào trong lại là Bếp Ngũ quỷ đại hung, Trời giáng họa. Bếp Khảm Phục vị không đáng kể.

3) Bếp cấn: Bếp Cấn với Cửa Cấn tỷ hòa Phục vị tốt ít., nhưng Bếp Cấn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ hung hại nhiều.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát, bất lợi. Bếp Chấn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Thiên y thất vị là chỗ tốt ít.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Tuyệt mệnh: ở góa, bệnh da vàng, sưng da thịt, bệnh phong. Bếp Tốn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Sinh khí hữu  khí. Kết luận: Bếp này  hung nhiều  mà  kiết cũng nhiều,  nhưng Tuyệt  Mệnh Kim khắc được Sinh khí Mộc và chính biến mạnh hơn hỗ biến cho nên hung nhiều hơn kiết.

6) Bếp Ly: Bếp Ly thoát khí Cửa Cấn và là Bếp Họa hại: phụ nữ hung dữ nhiễu loạn gia đình. Bếp Ly với Chủ Khảm hỗ biến Diên niên khá tốt, song không đủ bù trừ cái hại của Họa hại do chính biến sanh ra.

7) Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Cấn tương sanh có đủ Âm Dương và là Bếp Diên niên đăng diện, một cái Bếp rất bình yên. Bếp Đoài với Chủ Khảm hỗ biến Họa hại, xấu qua loa.

Nhà Hướng Đông: Chủ KHẢM với Cửa CHẤN (Thiên y trạch) (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi Thủy; phạp tự, đa hành thiện. Ý nghĩa: Sấm với Nước; thiếu con, hay làm lành. Lôi là Sấm chỉ vào Chấn, Thủy là nước chỉ vào Khảm. Pháp tự là không tự sanh được con để nối dòng. Đa hành thiện là làm nhiều việc phước đức.

– Theo phép Bát biến, từ Cửa Chấn biến 6 lần tới Chủ Khảm tất được Thiên y cho nên gọi là thiên y trạch. Chấn Mộc với Khảm Thủy tương sanh, ở sơ niên thịnh phát lớn. Nhưng vì Chấn Khảm thuần Âm chẳng sinh hóa được, về lâu sau khắc hại vợ con, nhân đinh bất lợi và người không thêm đông. Tuy nhiên, nam nữ đều ưa làm việc lành và ăn ở rất có nhân nghĩa.

Chủ KHẢM với Cửa CHẤN phối 8 Bếp 

(Cửa Chấn với Chủ Khảm đều thuộc về Đông tứ cung cho nên ngôi nhà này là Đông tứ trạch. Phàm Đông tứ trạch thì các Đông trù là những Bếp có lợi tốt, còn các Tây trù là những Bếp hung hại).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim là Tây trù, khắc Cửa Chấn và là bếp Ngũ quỷ đại hung, huống chi đối với Chủ Khảm thì Càn bị tiết khí và hỗ biến Lục sát thêm sự hại.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn tương sanh, đối với Chủ Khảm tỷ hòa, biến sinh được Thiên y và Phục vị toàn là kiết du niên, nhưng vì Chấn Khảm Khảm ba cung thuần Dương chỉ tốt trung bình, và dùng Bếp này lâu sau sẽ khắc hại vợ con.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều bị tương khắc, biến sinh Lục sát và Ngũ quỷ là cái Bếp Tuyệt tự, nam nữ đoản thọ, tiểu nhi bất lợi.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều đặng tỷ hòa cùng tương sanh, nhưng Chấn Chấn Khảm thuần Dương chỉ tốt trung bình, dùng lâu sau chẳng có con thừa tự.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc thuộc Đông trù, đối với Cửa Chấn là Âm Dương tỷ hòa và là bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm là Âm Dương tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt, hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, trăm sự thuận lợi, giàu có, sang trọng, vinh diệu.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa thuộc Đông trù, đối với Cửa Chấn là Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, đối với Chủ Khảm là Âm Dương chính phối và hỗ biến được Diên niên, hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, là một cái bếp đại lợi. (Bếp Ly và Bếp Tốn đều hiệp thành Nhà ba tốt, tốt trội hơn Bếp Khảm và Bếp Chấn).

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều bị tương khắc và biến sinh Họa hại cùng Tuyệt mệnh, là cái Bếp hung hại.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù, đối với Cửa Chấn tương khắc, đối với Chủ Khảm tiết khí, biến sinh ra Tuyệt mệnh và Họa hại, là cái Bếp hung.

Nhà Hướng Đông Nam: Chủ KHẢM với Cửa TỐN (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ngũ tử đăng khoa thị Phong Thủy. Ý nghĩa: Năm con thi đỗ chính là Gió Nước. Phong là gió chỉ vào Tốn, Thủy là nước chỉ vào Khảm, ấy là nói ngôi nhà có Cửa Tốn và Chủ Khảm. Đây là Sinh khí trạch đắc vị, rất thắng lợi về công danh. Và vì Sinh khí thuộc Mộc ứng số 5 nên nói 5 con đỗ đạt.

– Từ Cửa Tốn biến 1 lần tới Chủ Khảm được Sinh khí cho nên gọi nhà này là Sinh khí trạch. Sinh khí Mộc lâm Khảm Thủy đắc vị, cũng gọi là Tham lang Mộc tinh đắc vị ứng: năm con thi đỗ, nam nữ có tài trí hơn người, con hiếu cháu hiền, con cháu đầy nhà, giàu sang cực phẩm, vợ chồng thương kiính nhau, khoa cử đỗ liên miên, đời đời vinh hoa tiếp nối, nhân đinh đại vượng (càng thêm đông), phụ nữ hiền lương, trong nhà không có người nào dân thường. Thật là một kiểu nhà đệ nhất tốt.

Chủ KHẢM với Cửa TỐN phối 8 Bếp 

(Cửa Tốn gặp Chủ Khảm thuộc Đông tứ trạch cho nên Đông trù là những Bếp tốt, còn tây trù là những Bếp hung hại).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim là Tây trù, khắc Cửa Tốn làm tổn hại vợ con, gân xương đau nhức. Nhưng lại cũng phát khoa cử, phát giàu có lớn và  nhân đinh đại vượng. Chú ý: Đây là cái Bếp đặc biệt ở trường hợp đặc biệt, luận ra như vầy: Cửa Tốn Âm Mộc là cây gỗ còn nguyên gặp Càn Dương Kim là búa dao cứng bén đẽo chuốt thành vật quí giá. (Nhưng nếu Chấn gặp Càn không thể luận như vậy, vì Chấn thuộc Dương Mộc là vật khí đã thành hình như bàn, ghế, tủ nay gặp Càn là dao búa đẽo chuốt vào nữa thì hư hỏng mất).

– Lại cũng luận như vầy: Tốn Âm Mộc thuộc Can Ất, Càn Dương Kim thuộc Can Canh, vậy Ất với Canh là Can hạp rất tốt, (Nhưng Chấn gặp Càn Canh luận như vậy không được, vì Chấn Dương Mộc thuộc Can Giáp với Canh là Can phá, rất hại).- Lại còn luận như vầy: Bếp Càn Kim sanh Chủ Khảm Thủy, rồi Chủ Khảm sanh Cửa Tốn Mộc, Kim sanh Thủy, rối Thủy sanh Mộc là cách sanh tiến tới rất tốt, có thể giải hóa được cái khắc của Càn với Tốn. (Dầu Bếp Càn với Chủ Khảm hỗ biến Lục sát là chỗ bất lợi, nhưng ở trường hợp này gọi là tá hung vi kiết: mượn kẻ dữ giúp mình nên việc hay).

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù cũng như Chủ Khảm, đối với Cửa Tốn là Sinh khí đắc vị. Nhà Sinh khí lại được Bếp Sinh khí, đại kiết, đại lợi, phúc lộc thọ gồm đủ, phụ nữ thông minh.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Khảm đều bị tương khắc, tiểu nhi khó nuôi dưỡng.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y, hiệp vbới Sinh khí trạch thàn Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi. Cũng gọi Bếp Chấn này là Đông trù tư mạng đệ nhất tốt.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện, đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là cái bếp đại kiết, phú quí song toàn, nhân đinh địa vượng (số người thêm rất đông).

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, đối với Chủ Khảm hỗ biến được Diên niên, là cái bếp đại kiết, đại lợi, hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, phúc lộc thọ gồm đủ.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ là tây trù, đối với Cửa Tốn tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ, đối với Chủ Khảm cũng tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, rất tai hại cho trung nam, mỗi sự mỗi bất lợi.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù  khắc Cửa Tốn và là Bếp Lục sát. Phụ nữ đoản thọ. Đoài với Chủ Khảm hỗ biến Họa hại cũng bất lợi.

Nhà Hướng Nam: Chủ KHẢM với Cửa LY (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Âm Dương chính phối: phú quí cục. Ý nghĩa: Nhà có Cửa  Ly và Chủ  Khảm là Âm Dương phối hợp một cách chính đáng, tạo nên cuộc giàu sang. Bằng bực mà kết phối với nhau, dù tương khắc nhưng biến sinh được kiết du niên mới gọi là chính phối. Ly Âm Hỏa thuộc trung nữ gặp Khảm Dương Thủy thuộc trung nam. Ly Hỏa Khảm Thủy tương khắc, nhưng trung nữ với trung nam là bằng bực, biến sinh Diên niên là kiết du niên. Diên niên Kim ứng giàu có (phú) và sang trọng (quý).

– Từ Cửa Ly biến 3 lần tới Chủ Khảm tất được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Đây là kiểu nhà tạo nên cuộc giàu sang, đầy đủ ba cái quí: phúc, lộc, thọ. Lại sanh 4 con, con hiếu cháu hiền, trung nghĩa hiền lương, con cái đầy nhà. Nhưng ở lâu về sau thì khắc hai vợ, tim bụng đau nhức, mắt hay tật bệnh, đó là vì Cửa Ly khắc Chủ Càn, Cửa khắc nhà. Như muốn giải trừ những tai hại đó thì phải đặt Bếp tại Chấn hay Tốn Mộc, nhà trở nên hoàn toàn tốt, ở tới bao lâu cũng còn phú quí. Vì sao? Vì có Bếp Chấn Tốn thì Khảm Thủy mắc tham sanh Chấn Tốn Mộc, không khắc cửa Ly nữa. Lại còn được thêm hai cách tốt: Khảm sanh Chấn Tốn là được cách Thủy Mộc tương sanh và Chấn Tốn Mộc sanh Ly Hỏa là được cách Thủy Mộc tương sanh và Chấn Tốn Mộc sanh Ly Hỏa là được cách Mộc Hỏa thông minh. Đó là Chủ sanh Bếp rồi Bếp sanh cửa, tốt lắm

Chủ KHẢM với Cửa LY phối 8 Bếp 

(Tám Bếp sau đây đều được luận theo nhà nói trên. Kiểu nhà này Cửa Ly với Chủ Khảm đều thuộc Đông tứ cung cho nên gọi là Đông tứ trạch)

1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim hỗ biến với Chủ Khảm phạm Lục sát, đối với Cửa Ly là bếp Tuyệt mệnh sanh ra nhiều tai họa: đoản thọ, mắt mờ hoa đốm, đau nhức, tim đau, sanh ho hen, khạc đàm, góa bụa.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Ly là  Âm Dương chính phối và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm là tỷ hòa Phục vị đắc vị, đây là cái bếp đại kiết.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly tương sanh nhưng là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khảm tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ khiến cho trẻ con không yên lành, phụ nữ tánh cương ngạnh.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn sanh Cửa Ly và là Bếp Sinh khí đăng diện làm vượng khí Đông tứ trạch, có danh là Đông trù tư mệnh, rất tốt. Thứ nhất là về khoa cử đỗ liên miên. Lại Chấn đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y là phúc thần. Như vậy nhà Diên niên nhờ có bếp Chấn biến sinh Sinh khí với Thiên y tạo thành Nhà ba tốt, đầy đủ ba thứ quí: phúc, lộc, thọ. Ngoài ra còn hai cách tốt nữa: Chủ Khảm sanh Bếp Chấn gọi là Thủy Mộc tương sanh. Bếp Chấn sanh Cửa Ly gọi là Mộc Hỏa thông minh

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là bếp Thiên y đối với Chủ Khảm cũng tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt đại kiết, đại lợi. Ngoài ra còn hai cách tốt nữa: Chủ Khảm sanh Bếp Tốn gọi là Thủy Mộc tương sanh và bếp Tốn sanh Cửa Ly gọi là Mộc Hỏa thông minh. Bếp Tốn cũng tương tự như Bếp Chấn nhưng tốt ít hơn một chút, vì ở Đông tứ trạch, Bếp Sinh khí Mộc hợp hơn Bếp Thiên y Thổ, và Sinh khí đăng diện mà Thiên y thất vị.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Khảm hỗ biến được Diên niên cũng thuộc về bếp đại kiết song kém hơn Bếp Tốn.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ tiết khí Cửa Ly và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến phạm Tuyệt mệnh, nam nữ chẳng sống lâu, rất tán tài.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim bị Chủ Khảm tiết khí và hỗ biến Họa hại cũng đã bất lợi lắm rồi. Huống chi Đoài đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, khiến cho thiếu phụ nhiều nạn, phụ nữ làm loạn, gia đạo bất hòa, quan pháp nhiễu nhương, khẩu thiệt thị phi lắm nỗi.

Nhà Hướng Tây Nam: Chủ KHẢM với Cửa KHÔN (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Khôn Khảm trung nam mạng bất tồn. Ý nghĩa: Phàm nhà Cửa cái tại Khôn, còn Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm thì hạng trung nam mạng chẳng còn (chẳng trường thọ). Luận về con cái thì trung nam là hang con trai thứ sanh sau con trai cả, nhưng không phải là con trai nhỏ hoặc con trai út. Luận về tổng quát số tuổi thì trung nam là hạng nam nhơn lớn cỡ trung niên, từ 21 tới 30 tuổi. Khảm là dương Thủy bị Khôn âm Thổ khắc và Khảm thuộc trung nam nên lời tượng nói hạng trung nam chẳng sống lâu.

– Từ Cửa Khôn biến 7 lần tới Cửa Khảm thừa Tuyệt mệnh cho nên gọi Chủ Khảm là Tuyệt mệnh trạch. Vì Khảm Thủy bị khắc cho nên sanh ra các bệnh chứng như sau: tim bụng đau, bệnh huỳnh đãn (nước da vàng bạch), bệnh phù thũng (sưng phù), bệnh tích khối (kết hòn cục, sạn nơi ngũ tạng, thịt dư, khí huyết ứ đọng). Hạng trung nam đoản thọ, các vụ ở góa, nuôi nghĩa tử, điền sản thoái bại, đạo tặc hoành hành (làm ngang) dối trá, quan tụng, khẩu thiệt trong gia đạo có phòng riêng cảnh khác

Chủ KHẢM với Cửa LY phối 8 Bếp 

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà nói trên. Phàm là hung trạch (nhà xấu) thì không có cái bếp nào hoàn hảo cả, vì đối với Cửa và Chủ, hễ tốt với Cửa thì xấu với Chủ, bằng xấu với Cửa thì tốt với Chủ. Nhưng đối với Cửa là chỗ chính biến để đặt tên Bếp, còn đối với Chủ là chỗ hỗ biến. Chỗ chính biến tất quan trọng hơn chỗ hỗ biến. Lại luận ràng: Đối với hung trạch, Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên. Nếu kiết du niên hữu khí (đăng diện, đắc vị) mới áp đảo được hung du niên mà khiến cho Bếp lợi nhiều hơn hại, bằng kiết du niên thất vị không áp đảo nổi hung du niên là Bếp hại nhiều hơn lợi. Như vậy hai chỗ luận tốt xấu cho Bếp trong đoạn này có khi tương phản nhau, như trường hợp kiết du niên chính biến nhưng thất vị hoặc trường hợp kiết du niên hỗ biến nhưng hữu khí. Gặp đôi trường hợp đó chỉ còn cách kết luận tốt xấu bằng nhau. Lại còn phải biết: Bếp Ngũ quỷ và Bếp Lục sát tai hại nặng hơn Bếp Họa hại và bếp Tuyệt mệnh).

1) Bếp Càn: Cửa tại Khôn thì Bếp Càn Kim tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện, rất tốt. Nhưng Bếp Càn với Chủ Khảm tuy tương sanh nhưng hỗ biến ra Lục sát, dữ nhiều hơn lành. Kết luận: bếp Càn lợi nhiều hơn hại.

2) Bếp Khảm: Cửa tại Khôn thì Bếp Khảm Thủy tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, rất xấu. Nhưng Bếp Khảm với Chủ Khảm tỷ hòa và hỗ biến ra Phục vị hữu khí. Kết luận: Bếp Khảm hại nhiều hơn lợi, vì Phục vị tốt qua loa và là chỗ hỗ biến không đương nổi với Tuyệt mệnh hung hại nặng lại là chỗ chính biến.

3) Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn Thổ tỷ hòa và là Bếp Sinh khí tốt nhưng thất vị. Bếp Cấn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến sanh ra Ngũ quỷ rất hung. Kết luận: Bếp Sinh khí thất vị tốt vừa vừa còn phạm Ngũ quỷ rất hung, hại nhiều hơn lợi.

4) Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Chấn tương khắc và là Bếp Họa hại. Nhưng Bếp Chấn đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y Thổ vô khí (Thổ đối với Chấn Khảm đều tương khắc). Kết luận: Bếp này tốt xấu tương đương, không thêm bớt chi cho Tuyệt mệnh trạch.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Khôn và phạm Ngũ quỷ là đại hung. Nhưng Bếp Tốn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt. Một bên đại hung một bên đại kiết tương đương nhau

6) Bếp Ly: Cửa tại Khôn thì Bếp Ly Hỏa tương sanh nhưng là Bếp Lục sát. Bếp Ly với Chủ Khảm tuy tương khắc nhưng chánh phối thành Diên niên. Bếp Ly này lợi nhiều hơn hại.

7) Bếp Khôn: Cửa Khôn mà bếp cũng Khôn là tỷ hòa Phục vị thất vị. Bếp Khôn đối với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh rất tai hại. Vậy Bếp này hại nhiều hơn lợi.

8) Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài Kim tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất tốt. Nhưng Bếp Đoài với Chủ Khảm tương sanh hỗ biến ra Họa hại. Như vậy Bếp Đoài phần tốt thì tốt mạnh, phần xấu thì xấu nhẹ, có thể án bớt cái tuyệt khí của Tuyệt Mệnh trạch.

Nhà Hướng Tây: Chủ KHẢM với Cửa ĐOÀI(Họa hại trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Bạch hổ đầu giang, lục súc thương. Ý nghĩa: Cọp trắng giao sông, sáu vật bị tổn hại.

– Bạch hổ là cọp trắng ám chỉ vào Cửa Đoài, vì Đoài thuộc Kim màu trắng ở chánh Tây là tượng ngôi của bạch hổ. Đầu giang là gieo mình xuống sông, ám chỉ vào Khảm Thủy. Lục  súc thương là sáu khí bị thương tổn. (bệnh, mất, chết). Sáu thú là nói chung: trâu, bò, dê, lợn, chó, gà.

– Theo phép bát biến thì từ Cửa Đoài biến 5 lần tới Chủ Khảm gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. (Cũng gọi là Tiết khí trạch vì Khảm Thủy vốn là hao thoát khí Đoài Kim, nước chảy làm hao mòn kim thạch). Ở nhà này ắt sản nghiệp thoái bại, sanh những việc dâm đãng, rượu chè, cờ bạc, hút sách, hàng thiếu phụ chết non Ở càng lâu càng thêm suy bại.

Chủ KHẢM với Cửa ĐOÀI phối 8 Bếp 

(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Họa hại trạch nói trên. Cửa Đoài thuộc Tây tứ cung, còn Chủ Khảm thuộc Đông tứ cung cho nên nhà này thuộc loại Đông Tây tương hỗn trạch. Ở loại nhà này bếp nào cũng biến sinh một kiết du niên và một hung du niên, như vậy không có bếp nào trọn hung hay trọn kiết).

1) Bếp Càn: Bếp Càn đối với Cửa Đoài tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị là cái bếp tốt thông thường, nhưng cũng chẳng khỏi tán tài và tổn hại nhân đinh vì Bếp Càn bị tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ. Còn bếp Khảm với Chủ Khảm hỗ biến Phục vị Mộc hữu khí là chỗ khá tốt.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm cũng như Chủ Khảm làm tiết khí Cửa Đoài và là bếp Họa hại khiến phụ nữ đoản thọ. Còn Bếp Khảm với Chủ Khảm hỗ biến Phục vị Mộc hữu khí là chỗ khá tốt.

3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là bếp Diên niên đắc vị, là cái Bếp tốt. Nhưng Cấn khắc Chủ Khảm và phạm Ngũ.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là bếp Tuyệt mệnh bất lợi. Nhưng Bếp Chấn được Chủ Khảm sanh và hỗ biến được Thiên y vô khí là chỗ tốt bình thường.

5) Bếp Tốn: Bếp tốn Mộc bị Cửa Đoài khắc là Bếp Lục sát khiến cho hàng phụ nữ bất lợi. Nhưng Bếp Tốn được Chủ Khảm sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là chỗ tốt vậy.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài là phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung. Tuy Ly với chủ Khảm hỗ biến được Diên niên là mặt tốt song đủ bù vào cái hại lớn của Ngũ quỷ.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ, sanh Cửa Đoài Kim và là bếp Thiên y đăng diện, đại kiết, đại lợi. Nhưng Khôn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh, khiến cho hạng trung nam yểu thọ, ở góa, hiếm con thừa tự.

8) Bếp Đoài: Với Cửa Đoài biến sinh Phục vị, thất vị, sự tốt quá ít ỏi. Còn Đoài với Chủ Khảm tiết khí và Chủ hỗ biến Họa hại khiến phụ nữ đoản Mệnh, bất lợi.

Nhà Hướng Tây Bắc: Chủ KHẢM với Cửa CÀN (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Càn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thiên môn đáo Địa chủ Vinh hoa. Ý nghĩa: Thiên Môn là cửa Trời, ám chỉ vào Càn (Càn vi thiên). Đáo địa là đến đất, ám chỉ vào Khôn (Khôn vi địa). Phàm cửa tại Càn, Chủ tại Khôn là ngôi nhà giàu có, vẻ vang. – Từ Cửa Càn biến 3 lần tới Khôn được Diên niên cho nên gọi Chủ Khô là Diên niên trạch. Diên niên lâm Khôn tương sanh đắc vị đem vượng khí cho tây tứ trạch là ngôi nhà này, ứng nhiều điều kiết tường, vợ chồng chánh phối (có đủ âm dương), sanh 4 con (Diên niên Kim số 4), một nhà hòa mỹ, con hiếu thảo, cháu hiền lương, giàu sang một cách vẻ vang, sống lâu thường đặng biếu tặng lễ vật, được ban thưởng thật là một kiểu nhà rất tốt, rất hi hữu vậy.

Chủ KHẢM với Cửa CÀN phối 8 Bếp 

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà nói trên. Nhà vốn rất tốt, nhưng gặp Bếp tốt thì thật trọn tốt. Nhà thuộc Tây tứ trạch  dùng Tây trù thêm tốt, dùng Đông trù hại bớt tốt. Tây trù là các Bếp Càn, Khôn, Cấn, Đoài. Đông trù là những Bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn). Tây trù tạo Nhà ba tốt, Đông trù tạo 2 hung du niên.

1) Bếp Càn: Cửa Càn mà đặt Bếp cũng tại Càn là Bếp Phục vị thất vị, nhưng nó hỗ biến với Chủ Khôn được Diên niên. Vậy ba cung Càn Khôn Càn hỗ biến với nhau được 2 Diên niên và một Phục vị. Phục vị thất vị tự nó không giúp thêm tốt, nhưng nó ở chung với 2 Diên niên thì nó xu hướng theo cái tốt của Diên niên. Kết luận là một cái Bếp tốt.

2) Bếp Khảm: Cửa Càn đặt Bếp tại Khảm là Bếp Lục sát. Khảm Thủy làm hao khí lực của Càn Kim, vì nước chảy mòn kim. Lại Bếp Khảm ỗ biến với Chủ Khôn sanh ra Tuyệt mệnh. Một Bếp mà tạo ra tới hai hung du niên (Lục sát và Tuyệt mệnh) rất nguy hại. Trong 3 cung Càn Khôn Khảm, chỉ Khảm bị khắc cho nên trung nam chịu khổn hại, thọ mạng chẳng lâu dài, thường sanh bệnh dạ dày, bụng đau nhức.

3) Bếp Cấn: Cửa tại Càn thì Bếp cấn thừa Thiên y là một phúc thần  đắc lực nhất ở tại Bếp, giải trừ được mọi bệnh hoạn, tai nạn. Thiên y Thổ lâm Cấn Thổ đăng diện khiến nên nhiều việc may, nam nữ trong nhà đều hảo thiện, thường tố nhân lợi vật. Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Khôn được Sinh khí là thêm tốt. Tóm lại Bếp Cấn hợp với Cửa Càn và Chủ Khôn hợp thành Nhà ba tốt, vì 3 cung hỗ biến có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y, một ngôi nhà hoàn hảo, giàu có thiên trùng, công danh rạng rỡ.

4) Bếp Chấn: Cửa tại Càn thì Bếp Chấn là Bếp Ngũ quỷ. Lại Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Khôn tác thành Họa hại. Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Càn tương khắc, đối với Chủ Khôn cũng tương khắc lại làm ra Ngũ quỷ và Họa hại, thật là một cái Bếp sanh tai họa này còn đâu hạnh phúc.

5) Bếp Tốn: Cửa tại Càn thì Bếp Tốn là Bếp Họa hại. Lại Bếp Tốn hỗ biến với Chủ Khôn sanh ra Ngũ quỷ. Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Càn và Chủ Khôn đều tương khắc làm ra Họa hại và Ngũ quỷ là  một cái Bếp đại hung không khác chi Bếp Chấn trên, không nên dùng nó. Nếu gượng dùng nó thì hạng bà hoặc đàn bà lớn tuổi chịu nhiều họa hoạn và không sống lâu.

6) Bếp Ly: Cửa tại Càn thì Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh, và Bếp Ly hỗ biến với Chủ Khôn tác thành Lục sát. Vậy Bếp Ly khắc Cửa Càn lại sanh ra Tuyệt mệnh và Lục sát ắt phải là một cái bếp bất lợi. Nó ít xấu hơn Bếp Chấn Tốn mà hung hại ngang hàng với Bếp Khảm.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn cũng như Chủ Khôn, đối với Cửa Càn tương sanh có đủ âm dương và đồng tác Diên niên đắc vị. Nó làm gia tăng Thổ lượng các điều tốt của Diên niên trạch.

8) Bếp Đoài: Đối với Cửa Càn thì Bếp Đoài là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Khôn thì Bếp Đoài hỗ biến được Thiên y hữu khí. Vậy ba cung Càn Khôn Đoài hỗ biến với nhau được Sinh khí, Diên niên và Thiên y là tam tinh hỷ hội, là cái Nhà ba tốt. Nhà vậy Bếp vậy, hỷ khí đầy nhà như vườn hoa trăm đóa nở, tiền tài lợi lộc như nước bể tràn sông, công danh thắng đạt như chim Hồng thuận gió, điền sản tăng tích, nhân khẩu yên lành và hay làm điều phúc thiện. Phái nữ phát đạt hơn phái nam.

Gương Bát Quái – Thầy Khải Toàn

Có ba mẫu thiết kế gương bát quái chính là mặt lõm, mặt lồi và mặt phẳng.

Bát quái là một tấm biển trên đó vẽ hình bát quái, bát quái chính là ám quẻ: Càn, đoài, ly, chấn, tốn, khảm, cấn, khôn, nét vẽ bao gồm: Càn: 3 gạch liền. Khôn: 6 gạch ngắt quãng. Khảm: ở giữa đầy. Ly: ở giữa hở. Chấn: Như chiếc ống lật ngửa. Cấn: như bát úp. Đoài: Khuyết ở trên. Tốn: đứt ở dưới. Mỗi loại gương bát quái có một công dụng khác nhau, hiểu đúng và đủ về tác dụng của chúng sẽ giúp gia chủ có sự lựa chọn phù hợp nhất.

Xem Khai quang gương bát quái

Gương bát quái đồng: Gương đồng trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng hung khí chiếu đến, hoá giải được hầu hết các hướng nhà xấu, gặp sát khí chiếu, hướng không hợp mệnh cung của gia chủ…

Gương bát quái lõm: Gương được dùng trong trường hợp hướng bị phạm vào các hướng xấu hoặc kỵ tuổi gia chủ. Gương lõm có hình dạng cong vào trong để tích tụ các luồng năng lượng. Nếu phương vị phong thủy có hiện tượng tán khí hoạc những nguồn năng lượng tốt không thể trực tiếp vào nhà thì nên treo gương bát quái mặt lõm để thu hút.

Gương bát quái lồi: Khi nhà ở bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ có tác dụng rất hữu hiệu. Nếu cửa chính hoặc cửa sổ bị các vật mang sát khí chiếu thẳng vào, có thể treo gương lồi trước cửa để hóa giải. Gương bát quái lồi có một đường cong hướng ra ngoài để phản lại và làm phân tán những năng lượng tiêu cực và có hại. Khi nhà ở, cửa chính hay cửa sổ bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ có tác dụng rất hữu hiệu.

Cách treo gương bát quái lõm

Trong phong thủy, gương bát quái lõm được sử dụng khá nhiều để hóa giải hướng nhà xấu và hướng nhà kỵ với tuổi của gia chủ. Nếu như mặt lồi của gương bát quái lồi có tác dụng phản xạ sát khí thì mặt lõm của loại gương này lại rất hữu dụng trong việc thu về cát khí đến từ ao, hồ, sông, biển… trước nhà.

Do vậy, nếu bạn muốn thu hút may mắn, tài lộc, cát khí về cho gia đình của mình, đồng thời trấn áp tà khí, biến hung thành cát thì hãy treo ngay một chiếc gương bát quái lõm trước nhà để tích tụ năng lượng tốt.

Cách treo gương bát quái lồi

Loại gương bát quái lồi với hình cầu lồi lên giống như mai rùa có công dụng hóa giải sát khí đến từ một cây cột điện, con đường chạy thẳng vào nhà, các vật thể sắc nhọn, cột cờ, biển báo giao thông, ông khói hay khoảng không gian giữa hai tòa nhà cao…

Cách treo gương bát quái đúng cách với gương phẳng

Hội tụ được tác dụng của cả hai loại gương bát quái trên, gương bát quái phẳng vừa có khả năng thu hút năng lượng tốt khi treo trong phòng tại phương vị cát lợi, vừa có tác dụng ngăn cản, hóa giải khí xấu khi treo ngoài cửa tại phương vị bị xung sát.

– Gương bát quái phẳng có thể xua đuổi tà khí, hóa giải mọi điềm gở, giúp gia đình của bạn có một cuộc sống yên bình khi sống trong những căn nhà có phong thủy không tốt, chẳng hạn như nhà gần nghĩa địa, nhà có cây to trước cửa, hay nhà có góc nhọn chĩa vào bên trong…

– Treo gương bát quái thẳng trên cửa hoặc cửa sổ sẽ có tác dụng thay đổi khí trường, ngăn chặn và loại bỏ ảnh hưởng xấu trong những trường hợp nhà có cửa sổ đối diện với góc cạnh, đường đi, sân nhà, cột điện, máy biến áp, ống khói, nhà cao tầng, dòng sông ô nhiễm… hay trong trường hợp cửa phòng trong nhà đối diện với nhà bếp, nhà vệ sinh…

Lưu ý quan trọng khi treo gương bát quái phong thủy

– Không treo loại gương bát quái có hình thần tướng cưỡi hổ cầm binh khí trong tay, hoặc gương bát quái có hình hổ phụ ngậm binh khí.

Hình thần cưỡi hổ cầm binh khí trong tay hay hình hổ phụ ngâm binh khí có khả năng tạo ra một sát khí mạnh vô cùng nguy hiểm. Do đó, nếu treo loại gương bát quái có hai hình thù này trước cửa thì ngôi nhà của bạn chẳng những không hóa giải được vận hạn và tích tụ năng lượng vũ trụ mà còn phải chịu thêm nhiều điềm gở khó lường khác nữa.

 

Trước khi tìm cách đặt gương bát quái tốt nhất để khắc phục các điểm hạn chế cho hướng ngôi nhà thì tất cả mọi người phải hiểu về khái niệm Bát quái. Những kiến thức, quy định, nguyên tắc trong phong thủy tại Việt Nam có nguồn gốc sâu xa từ Kinh Dịch, đây còn được coi là gốc rễ của triết học phương Đông, là tiền đề cho tất cả các quan điểm về sự sống, thiên địa cũng như cuộc sống.

Theo Kinh Dịch: Thái Cực sinh lưỡng nghi (Âm Dương), lưỡng nghi sinh tứ tượng (Thiếu Âm, Thiếu Dương, Thái Âm, Thái Dương), tứ tượng sinh bát quái (Càn Đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn Khôn). Bát quái lại có 3 cách sắp xếp khác nhau là Tiên Thiên, Trung Thiên và Hậu Thiên Bát Quái. Gương bát quái dùng để treo cho trường hợp hóa giải bao giờ cũng là Tiên Thiên Bát Quái. Hậu Thiện Bát Quái dùng để xem tướng nhà và mộ phần. Từ khái niệm này, có thể hiểu được rằng, gương bát quái được dùng để trấn trạch cho ngôi nhà nếu như buộc lòng phải xây theo hướng xấu. Ở các thành phố lớn hiện nay việc mua phải ngôi nhà có hướng không hợp tuổi với gia chủ là chuyện rất dễ gặp và tất cả mọi người sẽ tìm đến gương bát quái để xua tan đi nỗi lo sai hướng.

Sự phổ biến của gương bát quái hiện nay đã nói lên được việc người dân càng ngày càng quan tâm đến vấn đề phong thủy và coi đó như là một “biện pháp” có công năng thực sự. Giá của những chiếc gương bát quái có giá từ vài chục nghìn cho tới vài triệu tùy vào chất liệu, kích thước và cách chế tác. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu phong thủy thì dù gương to hay gương nhỏ thì ý nghĩa của chiếc gương bát quái chỉ có một chứ không phải gương đắt tiền thì sẽ có hiệu quả cao hơn gương rẻ tiền. Nhưng phải biết phân biệt từng loại gương bát quái chứ không phải là “mua bừa” rồi về treo trước cửa nhà là có thể trấn áp tà khí, biến hung thành cát.

Dẫu là một vật dụng phong thủy rất phổ biến hiện nay nhưng rất nhiều hộ gia đình đã phạm phải những lỗi cực kì nghiêm trọng. Một trong những lỗi mà mọi người hay mắc phải đó là việc đặt sai vị trí gương bát quái. Để có được sự hiểu biết đúng nhất, chọn đúng loại gương bát quái phù hợp với gia đình mình, mọi người nên phân biệt theo từng loại vận dụng vào thực tế với ngôi nhà của mình đang ở.

Loại gương bát quái bằng đồng được sử dụng đầu tiên, trước khi có các loại gương tráng bạc. Loại gương đồng này được đánh bóng rất nhẵn và được biết đến có tác dụng phản xạ lại các luồng hung khí chiếu đến. Khi treo gương bát quái bằng đồng trước nhà, gia chủ có thể yên tâm về việc sẽ không có bất kì ác khí nào có thể vào được bên trong ngôi nhà của mình. Đồng vốn thuộc hành Kim nên các nhà phong thủy học trước đây đã dùng nó để mà ngăn chặn tà khí. Tuy nhiên, loại gương bằng đồng hiện nay được rất ít gia đình sử dụng và nó cũng không phổ biến như các loại khác.

Một dạng nữa là các gương bát quái có gương cầu lồi ở giữa, đây là loại gương hóa giải sát khí và thường được các hộ gia đình trên thành phố sử dụng rất nhiều. Những trường hợp các ngôi nhà khi xây dựng mà cột đèn, cột điện hoặc một vật gì đó cản trở ở giữa cửa nó được hiểu như điểm hội tụ của sát khí, trong khi đó, gương cầu lồi có tác dụng hóa giải sát khi để giúp cho gia đình tránh được những tai ương từ bên ngoài có thể ập vào.

Đối với những loại gương bát quái phẳng, thì thường được biết có tác dụng hội tụ vượng khí. Gương bát quái phẳng thường được các gia đình có hướng nhà tốt rồi nhưng muốn thu hút vượng khí của đất trười thì sẽ treo gương bát quái phẳng trước cửa nhà hoặc trước cửa sổ với hy vọng sinh khí đất trời sẽ hội tụ vào trong ngôi nhà của mình.

Loại gương bát quái phổ biến nhất hiện nay đó là gương cầu lõm. Loại gương bát quái này có tác dụng phản xạ uế khí, thu hút vượng khí khắp nơi. Trong kiến trúc, với những ngôi nhà có thiết kế sai khi cầu thang để đối diện cửa chính thì gia chủ luôn treo một gương cầu lõm để có thể ngăn chặn thất tán, trấn hung vượng khí. Thường thì trong xây dựng hiện nay có khái niệm tựa sơn – chiếu thủy, nghĩa là nưng tựa vào núi, mặt chiếu xông biển. Nhưng nếu một trong hai hoặc cả hai yếu tố này đều ở cách xa thì gương bát quái có hình cầu lõm ở giữa sẽ khắc phục được nhước điểm này và hút nó về gần hơn với ngôi nhà của mình.

Theo như các nguyên tắc phong thủy hiện nay thì một đại kỵ khi sử dụng gương bát quái đó là sử dụng các loại gương có hình thần tướng cưỡi hổ trong tay cầm binh khí, hoặc hổ phù ngậm binh khí vì những loại gương này luôn mang đến sát khí, nếu như treo ở trước ngôi nhà của mình thì chẳng những không xua đuổi được tài khí, thu hút khí tài mà còn khiến cho nhiều hung khí ở khắp nơi kéo đến. Đây là một trong những lỗi căn bản mà nhiều gia đình đang mắc phải khi luôn cho rằng những loại gương có hình thần tướng hổ phụ là tốt.

Có một số những lưu ý căn bản để các gia đình có thể tìm ra những vị trí tốt nhất cho những chiếc gương bát quái của mình như: không nên treo một chiếc gương ở đối diện cửa ra vào, đặc biệt là phía sau bếp nấu… Tuy nhiên không phải ngôi nhà nào cũng cần phải treo gương bát quái vì nếu như hướng nhà đã hợp với gia chủ thì chẳng cần treo, nếu có treo lên cũng chỉ là “phú quý sinh lễ nghĩa”, thậm chí là còn tạo ra những sung khí cho ngôi nhà của mình. Tuy nhiên, riêng các ngôi nhà nằm gần nghĩa trang, bệnh viện, trường học hoặc những nơi nào sát khí mạnh thì cần phải treo gương bát quái vì nó sẽ ngăn chặn các luồng tà khí.

Hiện nay các loại gương bát quái khi sản xuất có gắn luôn cả điểm mấu để các gia đình cứ thế theo hướng mà treo. Tuy nhiên, khi đặt gương bát quái, mọi người cần chú ý tới vị trí chính diện của cửa để làm sao giúp cho vật dụng phong thủy này phát huy được hết công năng vốn có của nó.

Chính từ việc nhiều người không hiểu cặn kẽ về nguyên tắc hay các quy định phong thủy nên cứ có nhà là mua gương bát quái về treo, thậm chí là mua gương thông thường. Khi mà những gương này chiếu vào nhà đối diện sẽ tạo ra sự xung khắc nhất định, đây là một đại kỵ trong thuyết phong thủy. Nếu như cả hai nhà cùng treo gương thì sẽ chẳng bao giờ tốt vì lúc này nó sẽ tạo ra một cuộc chiến giữa các luồng sinh khí. Cách tốt nhất để giải quyết chuyện này là trồng cây giữa hai nhà, bụi cây sẽ hóa giải mọi xung khắc và cũng giúp cho hai gia đình tìm được hòa khí chung.

Làm lễ xin phép thổ địa ngôi nhà

Gương bát quái, khi mua về nên được bọc kín trong vải đỏ. Trước khi treo gương lên trên trước cửa phải làm lễ, xin phép thần linh, thổ địa cai quản ngôi nhà. Tức là gương được đặt lên ban thờ, sau đó người có chuyên môn sẽ đọc trì chú để khai quang rồi mới tiến hành treo gương. Thông thường, gương sẽ được khai quang vào ngày rằm hoặc mùng một.

Các trường hợp nên treo gương bát quái

Một tòa nhà lớn chắn hoặc góc của tòa nhà chĩa vào nhà. Đặc biệt phải treo nếu tòa nhà mang nhiều sát khí nặng như một nhà tù, bệnh viện, trạm cảnh sát, căn cứ quân sự, trung tâm nghiên cứu động vật, tòa nhà chính phủ hoặc tương tự.

 

Khai Quang Gương Bát Quái

Xin giới thiệu cách thức treo và khai quang gương như sau (Lưu ý: Khai quang chỉ tốt nhất, khi có người có mức năng lượng cao tiến hành khai quang. Đó là những người tu luyện hay tập luyện khí công, cảm xạ….) Chọn cho đúng gương vẽ bát quái tiên thiên hay hậu thiên

Lấy bùa bát quái đóng dấu tam bảo vào, bùa bát quái có hình và  lộ tài thần, bát quái tổ sư, tứ phương quí nhân, gập làm 4 theo chiều nào cũng đươc, phía trong thế là xong. Còn tờ bìa bên ngoài các bạn dùng mực tàu vẽ như hình vẽ: Trấn trạch, đông, tây, nam, bắc tứ tung ngũ hoành cứ theo hình mà vẽ rồi lấy dấu ngọc hoàng đóng lên. Và chắp lại vào gương như hình thể ban đầu chú ý chữ phải dán xuôi,thế là ta đã yểm xong gương bát quái.

Bây giờ ta bắt đầu khai nhãn thần bằng một trong 3 cách sau:

1 Trì chú đại bi bẩy biến rồi dùng hương thư chữ yểm vào gương là xong 2 Trì chú tiêu tai cát tường thần chú vào gương và bắt ấn cát tường thư vào gương và búng ấn vào gương.

Na ma, sa măn ta- bút đa nam, a pơ ra ti ha tha, sà sa na nam,ta đi da tha: ôm kha, kha, khà hi, khà hi, hùm, hùm, di va la, di va la, pơ ra di va la, pơ ra di va la , ti si tha, sờ tri, sờ tri,sà pha ta, sà pha ta, săn ti ka, sờ ri dê, sóa ha.

3 Đọc bài chú luyện bát quái của thầy Tiêu Diêu Tử:

Nhất khảm Quán âm mẫu độ sinh_ Nhị Khôn thiên tướng giáng hung tinh_Tam chấn lôi đình uy dũng mãnh_Tứ tốn phong vũ tất đan thanh_ Ngũ trung thánh thần lai hộ thuật_Lục càn binh tướng giáng phù linh_Thất đoài lôi công lai sát quỷ_Bát cấn bổn tướng trảm tà tinh_Cửu ly tiên thánh giáng hội đồng_Nam mô bát quái minh sinh _Cửu long thiên tử_Long thần hổ tướng _Bát quái kim cang_Ngũ hành binh tướng_cấp như sắc lệnh _cấp cấp như luật lệnh sắc. Và búng ấn cát tường vào gương .

Treo Gương : Gương Tiên Thiên

Treo CÀN lên trên, KHÔN phía dưới. Gương bát quái TIÊN THIÊN không phụ thuộc vào gia chủ, mà phụ thuộc vào các hung sát đến từ bên ngoài. Nguyên nhân do chủ nhà không hợp hướng nhà (ví dụ: người đông tứ mệnh ở nhà hướng tây tứ trạch là sai và ngược lại người tây tứ mệnh ở nhà hướng đông tứ trạch cũng vậy). Với cách treo gương bát quái này sẽ tránh được sự nhiễu nhương từ 1 trong các hướng xấu như NGŨ QUỶ – TUYỆT MỆNH – LỤC SÁT – HỌA HẠI. Khi hướng phần CÀN lên trên, gương bát quái mới thể hiện hết khả năng chống lại các khí xấu một cách mạnh mẽ nhất, đồng nghĩa với việc luôn bảo vệ những người đang sống trong ngôi nhà để không bị tà khí xâm phạm. Nó tượng trưng cho sự luân chuyển các trường khí trong vũ trụ và phản ánh sự ổn định – cân bằng giữa TRỜI-ĐẤT (CÀN là trời ở phía trên biểu hiện cho DƯƠNG, KHÔN là đất ở phía dưới biểu hiện cho ÂM), có tác dụng hóa sát nhằm tạo sự cân bằng ÂM – DƯƠNG.

Việc treo này không phân biệt từng mệnh quái,mà được áp dụng cho tất cả các quẻ mệnh.

Nếu thấy có sự cố như có đường đâm thăng vào hướng cửa nhà ( cửa chính ) hay nhà hàng xóm đối diện cửa nhà mình có treo gương bát quái hoặc có cột điện, cây to án ngữ ngay trước cửa nhà, kể cả trường hợp có góc nhọn nhà người khác, tức là bị phạm thế “ĐAO ĐÌNH” chọc chĩa vào cạnh tường nhà mình… thì cho dù hướng cửa nhà có được sinh khí cũng phải tính treo ngay gương bát quái để tránh sự khắc phá – vây hãm từ bên ngoài càng sớm càng tốt. Riêng trường hợp có góc nhọn nhà người khác (bị phạm thế “ĐAO ĐÌNH”) mà chọc chĩa vào một trong 3 cạnh tường còn lại nhà mình thì phải treo gương lồi để phản lại vật nhọn đó. Tác dụng của nó vừa là đê hội tụ ảnh vật nhỏ lại, vừa l à để phản xạ lại ảnh vật nhằm mục đích làm tiêu tan vật, giúp cho việc hóa giải hung sát chiếu vào nhà mình. Lưu ý: gương lồi chỉ nên treo ở vị trí nào xấu từ gốc (từ nơi xuất phát điểm của vật nhọn). Vì gương lồi có tác dụng đẩy cả xấu lẫn tốt.

Hậu Thiên Bát Quái

Đây là gương đặc biệt chỉ có các thầy dùng mới dùng được, người dân bình thường không nên mua, tuy nhiên do không hiểu biết nhiều nên một số nhà vẫn treo Hậu thiên lên trước cửa, điều này rất tai hại có thể làm dịch chuyển hướng nhà của bạn. Hậu thiên bát quái có tác dụng là xoay hướng nhà (nói ngắn gọn cho dễ hiểu). Ví dụ: bạn thuộc tây tứ mệnh, nhưng nhà bạn ở mặt phố lại rơi vào đông tứ trạch, trong trường hợp này thầy phong thủy buộc phải dùng Hậu Thiên bát quái để khắc phục, còn khắc phục thế nào thì tùy vào hướng nhà bạn phạm vào cung nào mới có thể xoay gương trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì thế Hậu thiên bát quái phải tùy cơ ứng biến để treo, không có quy định Cung nào lên trên hay xuống dưới một cách cố định. Bạn có thể sử dụng phần mềm phong thủy giải thuật của chúng tôi để tính toán treo loại gương này.

Việc treo gương là để sửa lại các khiếm khuyết trong phong thủy,mang ý nghĩa làm biến đổi vật chất từ môi trường chưa được phù hợp đến môi trường phù hợp hơn để phong thủy đạt đến mức hoàn thiện nhất nhằm đáp ứng được các điều kiện tốt nhất cho con người. Đó là sự giao hòa giữa con người với hoàn cảnh – cảnh vật cũng như sự hòa hợp giữa quá khứ và hiện tại.

Chúng ta nên hiểu việc dùng gương bát quái như ta thiết lập một trận đồ bát quái nhỏ, giống như việc trấn yểm, giúp cho ta giữ được những cái cần thiết có ích đồng thời loại bỏ được những cái có hại để khắc phục nơi ở phù hợp tốt nhất trong hoàn cảnh nhất định nào đó.

Thực hành treo gương:

Thường treo trong khoảng thời gian 15 phút. Treo trong ngày hoàng đạo vào giờ cũng hoàng đạo tốt nhất hợp với chủ nhà (hãy chọn thời gian treo từ lúc sẩm tối đến 23h00 là phù hợp, vì kiêng treo gương bát quái khi vẫn còn ánh sáng). Khi treo cần tập trung tư tưởng để khấn:”

Hôm nay là ngày …. xin được treo gương này (*) lên trong thời lệnh này sẽ đem tất cả hình sát – hung sát – tà khí đi nơi khác. Để từ nay PHÚC – LỘC tụ lại mang đến cho ngôi nhà này”

Nguồn tổng hợp

Cập nhật thông tin chi tiết về Cung Sanh Trong Hôn Nhân – Thầy Khải Toàn trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!