Bạn đang xem bài viết Đặc Điểm, Tính Cách &Amp; Tình Duy Của Họ Như Thế Nào? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Người mệnh Thành Đầu Thổ có tính cách như thế nào?
Từ “thành” trong này thường có nghĩa là một công trình có bờ tường cao và vô cùng vững chắc, có khả năng bảo vệ, duy trì trật tự cho cả một khu vực. Còn “đầu thổ’ tức là đất nằm ở phía trên của bề mặt tường thành, nó bao quanh cả một vùng rộng lớn.
Hình 1: Tìm hiểu về nạp âm mệnh Thổ
Những người mệnh này có tính cách thật thà, sống có nguyên tắc trước sau đặc trưng của hệ thổ. Bên cạnh đó, họ cũng rất trung thực, để cao chữ tín nên sẽ luôn cố gắng hoàn thành những công việc đã được giao.
Cũng chính vì thế nên họ rất ghét những ai có tính cách lươn lẹo, không trung thực và hay lừa dối người khác. Nếu không may gặp phải thì họ sẽ tránh thật xa hoặc có thể cắt luôn mối quan hệ này để tránh phiền phức.
Các loại thành trì vốn được dùng để bảo vệ, che chắn cho con người bên trong khỏi sự xâm nhập, tấn công từ bên ngoài. Vì vậy mà người mệnh thổ cũng có bản tính che chở, làm điểm tựa an toàn cho người khác dựa vào mỗi lúc khó khăn.
Thành Đầu Thổ là những người sinh vào năm nào?
Người tuổi Mậu Dần tức năm 1938, 1998 sẽ có ngũ hành nạp âm tương ứng với mệnh này. Ngoài ra, các năm 1939 và 1999 tuổi Kỷ Mão cũng sẽ thuộc về người có mệnh thổ.
Đường công danh, sự nghiệp
Con đường công danh và sự nghiệp của người tuổi Mậu Dần và Kỷ Mão không quá suôn sẻ và lên xuống thất thường. Họ không có tính hăng hái, không dám xông pha mạo hiểm như mệnh hỏa nên tiền tài thu về chẳng được bao nhiêu.
Hình 2: Người mệnh Thổ thích hợp làm thủ quỹ, tính toán cẩn thận
Đường tình duyên
Về mặt tình cảm thì những người mệnh này lại ít gặp khó khăn, biến cố hơn đường công danh, sự nghiệp. Họ là mẫu người cẩn thận, tỉ mỉ và thích tìm hiểu đối phương thật kỹ trước khi quyết định bắt đầu một mối quan hệ.
Ngoài ra, do bản tính khá cứng nhắc và cẩn trọng nên những ai thích sự bay bổng, lãng mạn sẽ không hợp với họ. Thế nhưng, người tuổi Mậu Dần, Kỷ Mão lại có trách nhiệm cực kỳ cao, một khi đã yêu là xác định tiến tới hôn nhân và không thay đổi về mặt tình cảm.
Những mệnh và màu sắc nào thích hợp với Thành Đầu Thổ
Theo quan niệm tương sinh tương khắc của phong thủy ngũ hành, các màu đỏ, hồng, cam hoặc vàng và nâu sẽ hợp với người mệnh thổ. Bởi đây đều là những màu có tính tương sinh giúp kéo thêm may mắn, sự kiên cố, bền vững cho chủ nhân.
Đối với cung mệnh thì sơn đầu hỏa sẽ là nạp âm mang lại sự thịnh vượng khi kết hợp với Kỷ Mão và Mậu Dần. Vì đất cần có lửa để thêm vững chắc và can chi Giáp, Ất cũng hợp với người tuổi này.
Bên cạnh đó là người mệnh lộ bàng thổ nếu cùng kết bạn làm ăn với Kỷ Mão hay Mậu Dần sẽ đem lại thành công lớn. Vì đất gặp đất sẽ ngày càng cứng cáp, cùng với việc tương hợp của thiên can và địa chi từ Canh Ngọ, Tân Mùi sẽ cùng nhau kéo thêm vận khí.
Thành Đầu Thổ kỵ với những màu nào, mệnh nào?
Nếu dựa vào ngũ hành thì người tuổi này cần tránh xa các màu như xanh lá cây, xanh dương hay đen. Không nên sơn sửa nhà cửa hoặc mua sắm xe cộ có màu này bởi chúng sẽ khiến sinh lực gia chủ bị tổn hao và ảnh hưởng tiêu cực tới bản mệnh.
Hải trung kim là một trong những mệnh mà người tuổi Kỷ Mão và Mậu Dần không nên tương tác nhiều. Bởi thổ sinh kim nên nếu cùng làm ăn thì họ này sẽ hút hết may mắn và tài lộc của người mệnh thổ.
Hình 3: Xung khắc với người mệnh hải trung kim
Người sinh năm 1998 và 1999 cũng không thích hợp bàn chuyện hợp tác kinh doanh với mệnh tùng bách mộc. Vì cây cối có thể đâm xuyên và phá vỡ tường thành nên về cơ bản thì đây không phải là mối quan hệ mang lại sự cát lợi.
Người thuộc mệnh Thành Đầu Thổ có những ưu và khuyết điểm gì?
Bản tính đặc trưng của người mệnh thổ là sự nguyên tắc, nhất quán và kiên định nên họ rất khó bị lung lay về mặt ý chí. Thêm vào đó là việc luôn đi theo một khuôn mẫu nên họ rất thật thà và vô cùng coi trọng chữ tín.
Thế nhưng, một khi họ quá coi trọng nguyên tắc thì sẽ dễ dẫn tới khuyết điểm là sự cứng nhắc, bảo thủ và cố chấp. Người tuổi này cũng không mặn mà lắm với việc thay đổi theo cái mới nên họ không có tính linh hoạt và thích nghi cao.
Một trong những cách giúp cải thiện khí vận và tính cách của người tuổi Kỷ Mão và Mậu Dần là dùng bình hút tài lộc hoặc trồng cây phong thủy. Vì chúng góp phần thu hút thêm nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc và tiền bạc về cho gia chủ.
Hình 4: Bình hút tài lộc mang lại nhiều may mắn
Hãy nhấc máy và liên hệ ngay với Bát Tràng Family qua số Hotline: 0903.89.59.59 hoặc website: https://battrangfamily.com.vn/ để được hỗ trợ tận tình.
Trường Lưu Thủy: Đặc Trưng Về Tính Cách Của Những Người Này
Theo từ điển Hán – Việt từ “TRƯỜNG” mang ý nghĩa là dài, còn “lưu” biểu trưng cho dòng chảy và “thủy” nghĩa là nước. Do đó, Trường Lưu Thủy có thể hiểu là dòng nước của con sông dài bất tận và hướng về đại dương.
Đặc điểm về mặt tính cách của người mang mệnh Trường Lưu Thủy
Người có nạp âm này đa phần có tính cách năng động, phóng khoáng và không ưa sự nhàn rỗi. Họ giao lưu và khám phá những điều mới lạ, ham mê đi du lịch và có tình yêu mãnh liệt với các môn thể thao hoặc vận động mạnh.
Hình 1: Thuộc hệ Thủy trong ngũ hành
Thêm vào đó, những người này có bộ óc tư duy logic rất tốt nên thường học giỏi những môn thiên về khoa học tự nhiên như toán, lý, hóa… Đầu óc của họ luôn vận chuyển không ngừng nghỉ, linh hoạt và nhanh trí ứng biến trong mọi tình huống.
Người thuộc cung mệnh này là những con ong chăm chỉ đúng nghĩa, họ không ngừng hoạt động và làm việc nên sớm gặt hái nhiều thành công. Ngoài ra thì bản tính của họ khá tò mò, giàu cảm xúc và thích giúp đỡ mọi người xung quanh.
Chính vì thích đi đây đi đó nên nạp âm hệ thủy này có vốn sống vô cùng phong phú, nguồn kiến thức tích lũy được rất dồi dào. Bởi vậy mà họ luôn nhận được sự ngưỡng mộ và kính trọng từ người khác.
Những tuổi nào tương ứng với cung mệnh Trường Lưu Thủy?
Theo sự tuần hoàn của một vòng cung trong tử vi thì cách 60 năm, mệnh cách này sẽ được lặp lại một lần. Đại biểu gồm:
Người sinh vào các năm 1892, 1952 và 2012 thuộc tuổi Nhâm Thìn.
Người tuổi Quý Tỵ sinh vào những năm 1983, 1953 và 2013.
Nếu xét theo phong thủy ngũ hành thì ta sẽ thấy cả hai tuổi đều có thiên can xung khắc với địa chi. Tuy nhiên, tuổi Quý Tỵ lại có nhiều may mắn và thuận lợi hơn so với Nhâm Thìn.
Con đường công danh
Do bản tính thích ngao du nên nghề hướng dẫn viên du lịch, phi công hoặc tiếp viên hàng không sẽ rất hợp với người tuổi này. Bởi đây là những lĩnh vực sẽ giúp phát huy tối đa tài tăng của Quý Tỵ và Nhâm Thìn, khiến họ dễ dàng thăng tiến trong công việc.
Hình 2: Công việc tiếp viên hàng không khá phù hợp với người mệnh Thủy
Bên cạnh đó, các nghề thiên về sự vận dụng đầu óc như kinh doanh, nhà nghiên cứu hoặc kiểm toán viên cũng phù hợp với người thuộc nạp âm hệ thủy. Vì họ có tư duy nhanh nhạy và linh hoạt trong cách ứng xử nên sẽ sớm gặt hái được nhiều thành công với những công việc này.
Con đường tình cảm
Mệnh thủy thường khá đào hoa trong phương diện tình cảm, họ thuộc tuýp chủ động và thích tấn công. Cách bày tỏ người tuổi này thường thẳng thắng chứ không quanh co lòng vòng.
Nhờ có vẻ ngoài phóng khoáng, phong lưu đa tình nên cả nam và nữ giới tuổi Quý Tỵ, Nhâm Thìn đều có rất nhiều người khác phái vây quanh. Tuy nhiên một khi đã tìm được tình yêu đích thực thì họ sẽ luôn trân trọng, nâng niu và đối xử nhẹ nhàng với người thương.
Màu sắc và mệnh cách nào hợp với Trường Lưu Thủy?
Các màu đại biểu cho kim loại và nước như trắng, xám, đen hoặc xanh dương rất hợp với người tuổi này. Bởi đây đều là màu bản mệnh nên có tính tương sinh cao, giúp tăng thêm may mắn và tiền bạc cho cung mệnh hệ thủy.
Ngoài ra, người thuộc nạp âm hải trung kim nếu kết bạn làm ăn với những ai thuộc mệnh thủy sẽ thu về lợi lộc cho cả hai. Bởi nước suối nguồn trong quá trình lưu chuyển ra đại dương sẽ bồi đắp và làm phong phú thêm nguồn vật chất kim loại quý dưới đáy biển sâu.
Thiên hà thủy là một trong những mệnh cách có tác dụng tương trợ và nâng vận số của Quý Tỵ, Nhâm Thìn lên cao. Do nước mưa sẽ đẩy mạnh thêm dòng chảy cho sông ra biển lớn, vì vậy đây là mối quan hệ mang lại nhiều cát lợi.
Những nạp âm và màu nào khắc với Trường Lưu Thủy?
Người mệnh thủy không nên sử dụng và trang trí nhà cửa bằng các loại đồ vật có màu đỏ, vàng hoặc nâu. Vì những màu sắc này sẽ khiến tâm trạng của họ bị trùng xuống, dễ trở nên bất an và thiếu đi sự tự tin vốn có.
Tuổi Quý Tỵ và Nhâm Thìn không nên kết bạn làm ăn với người có nạp âm thuộc bạch lạp kim. Bởi vàng nóng chảy nếu gặp nước sẽ bị cắt đứt quá trình tôi luyện, do đó mối quan hệ này không mang lại ích lợi mà còn gây hại cho cả hai bên.
Hình 3: Xung khắc với nạp âm Bạch Lạp Kim
Lộ bàng thổ và đại lâm mộc cũng là hai trong số những cung mệnh mà người có nạp âm hệ thủy này không được tiếp xúc nhiều. Vì nước sẽ làm hư hại đường xá, tạo ra sự sạt lở nghiêm trọng còn cây cối thì bị cuốn trôi, cho nên đây là sự kết hợp tai hại, không có lợi cho đôi bên.
Ưu và khuyết điểm của người thuộc nạp âm Trường Lưu Thủy
Bản mệnh của người tuổi này vốn thích chỗ vui chơi náo nhiệt nên họ tham gia nhiệt tình vào các hoạt động cộng đồng. Do đó họ nhận được sự yêu thích từ rất nhiều người bởi tính cách hào sảng, sôi nổi và nhiệt huyết của mình.
Khuyết điểm của Quý Tỵ và Nhâm Thìn là hay thay đổi, không chịu ngồi yên được một chỗ và suy nghĩ quá nhiều. Nếu bắt họ làm một việc gì đó lặp đi lặp lại không có thử thách hay sáng tạo thì những người này sẽ rất khó thích nghi và khó chịu ra mặt.
Để làm tăng thêm vận khí cho bản thân, người có mệnh thủy nên bày các loại bình hút tài lộc trong phòng khách hoặc nơi làm việc. Vì nó sẽ giúp ngăn chặn tai ương, điềm xấu và cải thiện các mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp, tạo cơ hội thăng tiến cho chủ nhân.
Hình 4: Thay đổi phong thủy, tài mệnh với bình hút tài lộc
Khám Phá Cách Tính Điểm Sim Phong Thủy Chuẩn Nhất
Làm thế nào để chọn được một tốt, hợp tuổi, hợp mệnh? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tiết lộ cho bạn cách tính điểm sim phong thủy .Đầu tiên, một số điện thoại đẹp thì chắc chắn cần hội tủ đủ các tiêu chí, quan niệm riêng của giới chơi sim chuyên nghiệp nhằm mang lại nhiều giá trị về mặt tinh thần cho chủ nhân của nó.
Thứ hai, một là một trong những sim thuộc dòng sim phong thủy, sim hợp với tuổi, hợp vận mệnh giúp mang lại may mắn và thành công trong cuộc sống cũng như trong công việc của bạn.
Hiện nay có 2 quy tắc dùng để tính điểm sim phong thủy một cách tổng quát nhất.
Theo Thuật số Phương Đông, vạn vật tồn tại và phát triển chi phối bởi quy luật Âm Dương và Ngũ Hành. Âm Dương được hiểu đó là sự tương hỗ và tồn tại của nguồn năng lượng hình thành nên thể chất và lý tính của vạn vật trong thế giới rộng lớn. Ngũ Hành được hiểu là quy luật ức chế và kích thích sự vật vận động và phát triển.
Đây là cách làm đòi hỏi bạn phải tính toán và dựa theo Kinh Dịch để suy luận. Nhìn qua thì có vẻ phức tạp nhưng đây là cách tính khá hay.Bạn có thể tính điểm sim phong thủy theo công thức vô cùng đơn giản như sau: Hãy lấy 4 số cuối của số sim chia cho 80 và trừ đi phần nguyên bạn lấy số dư còn lại nhân lại với 80 cho ra con số cuối cùng hãy so sánh cụ thể với bảng tra mã các con số theo Kinh Dịch dưới đây.
Ví dụ: Số điện thoại 0969686868 có 4 số cuối của bạn là 6868. Ta lấy 6868/80 = 85,85. Lấy số dư 0,85*80 = 68. Xem ý nghĩa số 76 ta sẽ có: “Lập nghiệp thương gia”.
1. Thiên địa thái bình2. Không phân định3. Tấn tới như ý4. Bệnh5. Trường Thọ6. Sống an nhàn dư giả7. Cương nghị quyết đoán8. Ý Chí kiên cường9. Hưng tân cúc khai10. Vạn sự kết cục11. Gia vận tốt12. Ý chí mềm yếu13. Tài chí hơn người14. Nước mắt thiên nhạn15. Đạt được phước thọ16. Quế nhân phò trợ17. Vượt qua mọi khó khăn18. Bình thường19. Đoàn tụ ông bà20. Phí nghiệp vỡ vận21. Minh nguyệt quay chiều22. Thiên thai phụng sương23. Mặt trời mọc24. Gia môn khánh dư25. Tính cách anh mẫn26. Biến hóa kỳ dị27. Dục vọng vô tận28. Tự hào sinh lý29. Dục vọng khó khăn30. Chết đi sống lại31. Tài dũng được chí32. Ước thấy33. Gia môn hưng thịnh34. Gia đình tan vỡ35. Bình an ôn hòa36. Phong ba không ngừng37. Hiển đạt uy quyền38. Ý chí mềm yếu39. Vinh hoa phú quý40. Cẩn thận được an41. Đức vọng cao thượng42. 10 ngày không thành43. Hoa trong như đêm44. Buồn tủi cực45. Vận tốt46. Gặp nhiều chuyển biến47. Khai hoa nở nhụy48. Lập chí49. Nhiều điều xấu50. Một thành một bại51. Thịnh yên suôn sẻ52. Biết trước được việc53. Nội tâm ưu sầu54. Không thiếu mạng, không do vận may.55. Ngoài tốt trong khổ56. Thảm thương57. Cây thông trong vườn tuyết58. Khổ trước khỏe sau59. Mất phương hướng60. Tối tăm không ánh sáng61. Danh lợi đầy đủ62. Căn bản yếu kém63. Đạt được vinh hoa phú quý64. Cốt nhục chia cắt65. Phú quý trường thọ66. Trong ngoài không hòa nhã67. Đường lợi thông suốt68. Lập nghiệp thương gia69. Đứng ngồi không yên70. Diệt vong thế hệ71. Hưởng tinh thần chịu khó72. Suối vàng chờ đợi73. Ý chí cao mà sức yếu74. Hoàn cảnh gặp bất trắc75. Thủ được binh an76. Vĩnh biệt ngàn thu77. Vui sướng cực đỉnh78. Gia đình buồn tủi79. Hồi sức
Đây là 2 cách đơn giản nhất để có thể chấm điểm sim phong thủy nào đẹp giúp bạn dễ dàng hơn trong việc lựa chọn sim số đẹp phù hợp với bản thân mình.Để biết thêm thông tin về sim phong thủy, sim số đẹp, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình chắc chắn sẽ khiến khách hàng cảm thấy hài lòng.
Đặc Tính Của Cửu Tinh Trong Phong Thủy
Cửu tinh trong Huyền Không ứng với bảy ngôi sao của chòm sao Bắc đẩu và hai sao Tả phù, Hữu bật trong Thiên văn học cổ của Trung Quốc. Hệ thống Cửu tinh là một trong những lý luận quan trọng nhất của Phong thủy Huyền không. Cửu tinh ứng với thời gian Cửu vận, mỗi một vận có một sao chi phối vũ trụ và tạo ra vượng khí. Cụ thể như sau:
Vận 1: Nhất bạch (Tham lang) vượng khí
Vận 2: Nhị hắc (Cự môn)
Vận 3: Tam bích (Lộc tồn)
Vận 4: Tứ lục (Văn khúc)
Vận 5: Ngũ hoàng (Liêm trinh)
Vận 6: Lục bạch (Vũ khúc)
Vận 7: Thất xích (Phá quân)
Vận 8: Bát bạch (Tả phù)
Vận 9: Cửu tử (Hữu bật)
Ngoài việc nắm lệnh thời gian, chi phối các vận, Cửu tinh còn chi phối không gian trong Phong thủy. Tại đại bàn nguyên gốc.
Nhất bạch thuộc Thủy ở cung Khảm (Chính Bắc) có ba sơn Nhâm, Tý, Quý
Nhị hắc thuộc Thổ ở cung Khôn (Tây Nam) có ba sơn Mùi, Khôn, Thân
Tam bích thuộc Mộc ở cung Chấn (Chính Đông) có ba sơn Giáp, Mão, Ất
Tứ lục thộc Mộc ở cung Tốn (Đông Nam) có ba sơn Thìn, Tốn, Tị
Ngũ hoàng thuộc Thổ (ở vị trí trung tâm)
Lục bạch thuộc Kim ở cung Càn (Tây Bắc) có ba sơn Tuất, Càn, Hợi
Thất xích thuộc Kim ở cung Đoài (Chính Tây) có ba sơn Canh, Dậu, Tân
Bát bạch thuộc Thổ ở cung Cấn (Đông Bắc) có ba sơn Sửu, Cấn, Dần
Cửu tử thuộc Hỏa ở cung Ly (Chính Nam) có ba sơn Bính, Ngọ, Đinh
(Ảnh địa bàn nguyên thủy)
Xem bói tình yêu tại phongthuyso.vn
Mỗi sao lại có đặc tính riêng biệt. Có tốt, có xấu. Tốt là khi đắc vận, xấu là khi thất vận. Cụ thể những cát hung của Cửu tinh như sau:
Thiên tượng: Tượng trưng cho trăng, nước mưa, cầu vồng, mây, sương, tuyết. Khí tượng mùa đông.
Địa tượng: Tượng trưng cho ao hồ khe đầm, biển cả, suối, giếng, kênh ngòi, rãnh, hố nước thải, nơi ẩm thấp.
Nhân tượng: Tượng trưng cho trung nam, người nghiện rượu, người lái đò, người sống trên sông nước, sư sãi, đạo sỹ, đạo tặc, thổ phỉ. Tính tình nông nổi, lông bông, nhu mỳ, dương thích thẳng, âm thích cong, lấy cong làm tình trong các khí quan trong cơ thể, tượng trưng cho tai, máu, thận, tóc, mỡ.
Vật tượng: Màu sắc là màu đen, màu xanh lam; hình dáng lượn sóng, hình cánh cung. Với nhà cửa, ứng với nhà nổi, nhà ven sông nước, quan rượu nhà trọ, kỹ viện, nhà tắm. Với động vật ứng với con lợn, cá, cáo, hươu, chim én, ốc, côn trùng và loài chuột sống ở nơi ẩm thấp. Với thực vật, ứng với rong, cây gai, loài cỏ mềm yếu. Với đồ ăn thức uống, ứng với rượu thịt, thủy hải sản, canh, giấm. Với đồ vật ứng với đồ đựng rượu, đựng nước.
Ngũ hành thuộc Thủy, phương vị chính Bắc, cung Khảm, màu sắc trắng, số tương ứng 1
Khi Nhất bạch nhập trung cung, cung Can, Cung Đoài là sinh vượng. Trong bốn mùa, mùa đông và mùa thu sinh vượng. Còn lại ở các cung, các mùa khác là suy tử.
Nhất bạch sinh vượng, chủ vượng cả đinh lẫn tài, lợi cho cả nghiệp văn lẫn nghiệp võ, trẻ tuổi thi cử đỗ đạt, tiếng tăm lừng lẫy, thường sinh con trai thông minh tài trí. Người làm quan sẽ gặp bổng lộc, thăng chức phát tài. Người thường gặp tin vui về tiền bạc. Đây là cát tinh hàng đầu trong Cửu tinh.
Khi lâm trạng thái suy tử dễ gây họa do đam mê tửu sắc, hoặc vì đam mê tửu sắc mà tan cửa nát nhà. Dễ mắc các bệnh về tai, suy thận, bệnh về bàng quang, sức khỏe giới tính và sinh sản. Nghiêm trọng thì hình khắc vợ, gây mù lòa, yểu mệnh, sống phiêu bạt
(Tương truyền Tham lang là hóa thân của Đát Kỷ thời Phong thần, đa tài đa nghệ, giỏi văn chương nghệ thuật. Khi sao này thất vận dễ gặp tai kiếp đào hoa, vì đam mê tửu sắc mà sạt nghiệp.)
Thiên tượng: Tượng trưng cho mây đen, băng giá, hơi sương, khí thuần âm. Khí tượng là thời điểm giữ mùa hạ và mùa thu.
Địa tượng: Tượng trưng cho mặt đất, cánh đồng, làng quê, bãi đất bằng phẳng. Do thuần âm nên cũng tượng trưng cho hầm tối, rừng cây, bóng tối, góc tối, cũng thuộc khái niệm trừu tượng và huyền bí.
Nhân tượng: Tượng trưng cho mẹ, mẹ kế, người nông dân, người thôn quê, quần chúng, phụ nữ cao tuổi, ni cô, sỹ quan quân đội, giáo viên, quả phụ, tiểu nhân. Tính tình nhu hòa, điềm tĩnh. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho bụng, dạ dày, tỳ, thịt.
Vật tượng: Hình dáng bằng phẳng, rộng rãi, vuông vức. Màu sắc là màu vàng hoặc màu đen. Với nhà cửa, là thôn trang, ruộng vườn nhà cửa, nhà thấp, thềm đất, nhà kho, kinh đô, cung điện, thành ấp, tường bao, mồ mả. Với động vật tượng trương cho bò, nghé, bê, dê, cừu, khỉ, ngựa cái, phiếm chỉ loài thú. Với thực vật tượng trưng cho vải bông, ngũ cốc, vải sồi, cán gỗ. Với đồ vật tượng trưng cho hình vuông, đồ bằng phẳng, thùng, đồ sành sứ, xe kiệu, nông cụ, mâm.
Cự môn thuộc hành Thổ, phương vị Tây nam, cung Khôn, màu đen, số tương ứng 2.
Khi Cự môn gặp thế sinh vượng thì có quyền có của, cơ ngơi bề thế, vượng cả đinh lẫn tài, thường xuất hiện võ quý, phụ nữ cai quản gia đình, đa mưu, keo kiệt.
Khi sao này lâm trạng thái suy tử dễ gặp tai họa vì sắc, hoặc xảy ra hỏa hoạn. Dễ gây điều tiếng thị phi, làm hao tiền tốn của. Phụ nữ trong nhà dễ bị xảy thai, đau bụng, mụn nhọt và các bệnh ngoài da, đặc biệt ở cơ quan sinh sản phụ nữ và hai nách. Nếu nhà của âm u, ở lâu sẽ gặp cảnh phụ nữ ở góa cai quản gia đình, người ốm mắc bệnh lâu ngày không khỏi.
(Tương truyền Cự môn là hóa thân của bà Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha. Vốn là một người phụ nữ ghê gớm, nhỏ mọn, thích gây chuyện thị phi cãi vã. Trong phong thủy gặp sao này đắc vận tất chủ nhân có tài hùng biện, quyền biếm, văn võ thao lược, ruộng vườn bát ngát. Khi sao này thất vận thì dẫn đến chuyện thị phi, tai tiếng, kiện tụng, bất lợi cho phụ nữ trong gia đình)
Thiên tượng: Tượng trưng cho sấm, trời nắng, gió, cát. Khí tượng là mùa xuân
Địa tượng: Tượng trưng cho nùi cao, thanh tú, xanh mướt. Cũng là đường quốc lộ, chợ búa.
Nhân tượng: Tượng trưng cho con trai trưởng, người có tài xuất chúng, hầu tước, quan tòa, cảnh sát, tướng soái, thương nhân, đạo tặc, tính tình mạnh mẽ. Với khí quan trên cơ thể, tượng của chân, giọng nói, gan, tóc
Vật tượng: Về hình dáng, tượng cho cây cao vút, xanh mướt. Với nhà cửa tượng trưng cho tầng lầu, nhà cao ốc. Với động vật tượng trưng cho rồng, rắn, hạc, cò, ngựa. Với thực vật tượng trưng cho cây to, rừng rậm, rừng trúc. Với đồ vật tượng trưng cho trụ cột, đền thờ dụng cụ tra tấn, nhạc cụ (bằng gỗ, trúc), xe quân sự, cột đèn, tháp cao, kiệu
Lộc tồn ngũ hành thuộc Mộc, phương vị chính Đông, cung Chấn, màu xanh, số tương ứng 3
Khi Tam bích sinh vượng chủ hưng gia lập nghiệp, giàu sang phú quý, công thành danh toại, vượng nhất ngành trưởng
(Lộc tồn chính là Lộc Tồn chân nhân chủ thật thà phúc hậu, cần kiệm, giữ của, phúc lộc trời ban, giàu sang phú quý…)
Thiên tượng: Tượng trưng cho gió, cầu vồng. Khí tượng là thời điểm giữ mùa xuân và mùa hạ.
Địa tượng: Ở hướng Đông Nam, tượng trưng cho cây cỏ mọc tươi tốt, vườn hoa quả, vườn cây, bãi cỏ, rừng cây, công viên, trường học.
Nhân tượng: Tượng trưng cho trưởng nữ, quả phụ, đạo sỹ, ni cô, thợ nữ, y tá, tính chất ôn hòa. Trong xã hội tượng trưng cho nhân văn, tiến sỹ viện hàn lâm, quan cai ngục, tì thiếp, triệu phú. Với khí quan trên cơ thể tượng trưng cho cánh tay, tròng trắng trong mắt, giọng nói.
Vật tượng: Hình dáng dài mảnh, màu xanh lục, xanh biếc. Với nhà cửa tượng trưng cho chùa chiền, lâu đài, nhà trong rừng, nhà hướng Đông Nam. Với động vật tượng trưng cho gà, rắn, vịt, ngỗng, loài côn trùng biết kêu. Với thực vật tượng trưng cho cây thân thấp, cây gai, cây trà. Với đồ vật là dây thừng, mây, mộc hương, lông vũ, cánh buồm, đồ tinh xảo
Ngũ hành của Tứ lục là Mộc, màu xanh, phương vị Đông Nam, thuộc cung Tốn, số tương ứng là 4
Khi sao này sinh vượng chủ thi cử đỗ đạt, quân tử thăng quan, tiểu nhân có tiền của, lấy được vợ hiền, chồng giỏi, có tài văn chương.
Tứ lục lâm suy tử chủ mắc bệnh thần kinh, bị hen suyễn, sống phiêu bạt, vì đam mêm tửu sắc mà phá tan cơ nghiệp. Dễ bị xảy thai, dễ mắc bệnh ở vùng thắt lưng, dễ gặp tai nạn bất ngờ
(Tương truyền sao Văn khúc còn gọi là Văn Xương đế quân, có công lao dậy dỗ con người, là thần coi xét việc khoa cử, văn chương…)
Thiên tượng: Tượng trưng cho sương trên núi, khí ôn hòa, mật ngọt, gió lớn
Địa tượng: Tượng trưng cho phòng khách, nhà bỏ hoang, bãi đất hoang, gò đống hoang tàn, nghĩa địa, sa mạc.
Nhân tượng: Tượng cho dì, vĩ nhân, ác bá, người điên, người lái buôn, tử tù, nhà buôn đồ cổ, nhân vật quyền uy.
Vật tượng: Với thực vật là các lời cây có độc, như cây anh túc, trúc đào, cà độc dược, cây đay. Với động vật là mãnh thú, rắn độc, bọ cạp, cóc, rết, bọ chét, muỗi, cá heo. Với đồ vật là vật dụng cũ, nông cụ cũ, vật báu gia truyền, pháp khí, đồ tế, đồ chôn cất theo người.
Ngũ hoàng là Thổ tinh, phương vị trung tâm, màu vàng, số tương ứng 5
Ngũ hoàng Thổ tinh ở chính giữa, uy danh chấn động bốn phương, trong tám hướng nó không có vị trí cố định, mà khi Cửu tinh phi hành, nó sẽ nhập vào vị trí trống. Ví dụ khi Thất xích nhập trung cung, bảy sao Bát bạch, Cửu tử, Nhất bạch, Tam bích, Tứ lục lần lượt tới vị trí, cuối cùng còn trông ô cung Chấn, Ngũ hoàng Thổ tinh sẽ tọa ở vị trí này. Số cung Ngũ hoàng Thổ tinh trên phi tinh bàn đúng bằng hiệu số của 10 và số sao nhập trung cung (tức là như ví dụ trên 10 – 7 = 3), số 3 thuộc cung Chấn trên Tinh bàn
Ngũ hoàng Thổ tinh ở vị trí giữa, chiếm địa vị cao quý, truyền lệnh đi bốn phương, do vậy hoàng đế các đời đều coi màu vàng là màu sắc của Đế quyền, họ tự xưng mình là rồng vàng, khoác hoàng bào. Khi Ngũ hoàng nhập trung cung được coi là cát tinh thì vượng cả đinh lần tài, sự nghiệp phát triển nhưng khi nó bay đến hướng khác sẽ trở thành đại hung, được coi là Ngũ hoàng đại sát, Mậu kỷ sát, được coi là sát tinh lớn nhất thế gian, nếu gặp Thái tuế hoặc Tam sát, Thất sát thì hung tướng phát tác, hại người mất của, nhẹ thì gặp tai họa, bệnh tật, nặng thì mất mạng năm người. Sao này khi ở trung cung mà sinh vượng thì vượng khí của nó ban ra khắp bốn phương, nhưng khi bay đến hướng khác dù sinh hay khắc đều bộc lộ hung tướng, khi ứng dụng thuật phong thủy phải hết sức đề phòng
(Tương truyền Ngũ hoàng Liêm trinh là hóa thân của Phí Trọng một đại gian thần chuyên xúi giục Trụ Vương làm điều càn bậy, vô đạo. Sau khi chết thành thần của sự dối trá, ngụy biện, xuyên tạc.)
Thiên tượng: Tượng trưng cho trời, tuyết, mưa đá. Khí tượng là thời điểm giữa mùa thu và mùa đông.
Địa tượng: phía Tây bắc, tượng trưng cho kinh đô, quận huyện, nơi có địa hình đẹp, nơi có địa thế cao, tròn và ở trên, nơi dụng võ
Nhân tượng: Tượng trưng cho cha, chồng, vua, quan lại quyền quý, thủ lĩnh, thương gia, thống soái. Tính tình cương trực, mạnh mẽ, ưa vận động mà không nghỉ ngơi. Với khí quan trên cơ thể là đầu, cổ, xương, phổi
Vật tượng: Hình tròn, màu trắng, màu của trời đất. Với nhà cửa tượng trưng cho phòng khách, ngôi nhà lớn, lâu đài, nhà hướng Tây bắc. Với động vật tượng trưng cho ngựa, voi, sư tử, thiên nga, đại bàng, chó, lợn. Với thực vật tượng trưng cho hoa quả. Với đồ vật tượng trưng cho đồ trang sức, châu báu, đồ bằng vàng ngọc, mũ miện, gương tròn, chuông đỉnh, pha lê, tiền xu. Với vũ khí tượng trưng cho đao, kiếm, vật cứng.
Ngũ hành của Lục bạch là Kim, màu sắc trắng, phương vị Tây bắc, thuộc cung Càn, số tương ứng 6
Khi Vũ khúc đắc vận chủ lắm của đông người, quyền cao, chức trọng, phát lớn về nghiệp võ, uy danh lững lẫy bốn phương. Đây là cát tinh thứ ba trong Cửu tinh.
Khi Vũ khúc thất vận dễ dính líu đến kiện tụng, hoặc vất vả chốn quan trường, lại dễ bị đau đầu, đau ngực, bị thương tích do kim loại. Với gia đình chủ hình hại vợ con, phải sống cô đơn, không nơi nương tựa.
(Tương truyền Vũ khúc là hóa thân của vua Vũ vương Cơ Phát nhà Chu, có tài thao lược về quân sự, lại giỏi chăm lo việc kinh tế, khi ông qua đời được phong làm thần cai quan việc quân sự và tài sản)
Thiên tượng: Tượng trưng cho nước mưa, sương, sao băng. Khí tượng mùa thu.
Địa tượng: Phía chính Tây, tượng cho ao đầm, giếng bỏ hoang, vùng núi sạt lở
Nhân tượng: Tượng trưng cho thiếu nữ, chi út, nô tì, thầy bói, đồng cốt, ca kỹ, vũ nữ, đào kép, thuyết khách, môi giới. Tính tính quyết đoán mà được lợi, hay lắm điều, vui vẻ, gặp sao hay vậy, nói năng xằng bậy, làm điều phi pháp, xúi dục gây chuyện, tuyên truyền du thuyết, đặt điều nói xấu. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho miệng, lưỡi, cổ họng, phổi, bàng quang, cơ quan sinh sản.
Vật tượng: Hình dáng khiếm khuyết (khuyết miệng, khuyết cạnh, khuyết góc, khuyết tường). Màu trắng. Ứng với nhà ở phía Tây, nhà gần sông. Với động vật tượng trưng cho dê, cá, gà, chim, hươu, vượn, hổ, báo. Với đồ ăn tượng trưng cho bánh, kẹo ngọt. Với đồ vật tượng trưng cho đao, kích rìu, cuốc, ly rượu, vại sành, đồ vàng bạc, nhạc cụ.
Ngũ hành thuộc Kim, phương vị chính Tây, thuộc cung Đoài, số tương ứng 7.
Thất xích khi đắc vận vượng cả đinh lẫn tài, sự nghiệp phát đạt, chi út phát phúc, phát về nghiệp võ, quan vận hanh thông.
Khi sao này thất vận chủ gây chuyện rắc rối, sống lưu lạc làm trộm cướp, chết vì tai nạn chiến tranh, hoặc phải ngồi tù. Với gia đình dễ gây hỏa hoạn, tổn thất nhân khẩu, bị mắc các bệnh về đường hô hấp như phổi, cổ họng, đặc biệt bất lợi cho bé gái
(Tương truyền Phá quân là hóa thân của Trụ vương thời Phong thần, chủ về độc tài, bảo thủ, ngang ngạnh, hao tài tốn của, phá hoại)
Thiên tượng: Tượng trưng cho mây, sao, khói. Khí tượng là thời điểm giữa mùa đông đến mùa xuân
Địa tượng: Tượng trưng cho núi, đá, phía Đông bắc, đường trên núi, thành phố núi, gò đồi, mồ mả
Nhân tượng: Tượng trưng cho thiếu nam, quân tử, thư đồng, tiều phu, người nhàn hạ, người bảo lãnh. Tính tình ổn định, chần chừ, do dự, đa nghi, không quyết đoán. Với khí quan trên cơ thể , tượng trưng cho ngón tay, tay, lưng, mũi, sườn, dạ dày, xương
Vật tượng: Hình dáng như gò đồi. Màu vàng. Với nhà cửa, tượng trưng cho cửa, chòi canh, đường hầm trên núi, chùa chiền, tường cửa, nhà trên núi, nhà đất, khe núi. Với động vật, tượng trưng cho chó, chuột, hổ, cáo, trâu. Với thực vật, tượng trưng cho cây cứng nhiều đốt, dưa leo, khoai tây. Với đồ vật, tượng trưng cho cáy cày, áo giáp, đồ nung đúc, đồ sành, nồi, đồ sứ, hộp, túi vải.
Bát bạch là sao hành Thổ, phương vị Đông bắc, cung Cấn, số tương ứng 8
Khi sinh vượng chủ công danh phú quý, nên lập nghiệp để vượng tài, nghỉ ngơi dưỡng sức. Do sao này có bản tính hiền lành, hiếu nghĩa trung lương, có thể hóa giải hung sát, cho nên Tả phù là cát tinh thứ hai trong Cửu tinh
(Tả phụ còn gọi là sao Quý nhân, là sao phù trợ của chòm sao Bắc Đẩu)
Thiên tượng: Tượng trưng cho mặt trời, lửa trời, chớp, ánh lửa, cầu vồng, đá hộ mệnh. Khí tượng là mùa hè.
Địa tượng: Phía chính Nam, tượng trưng cho bếp đun, bếp lò, nơi khô ráo, cung điện, đại sảnh, phòng chính, phòng bếp, nhà phía nam, cửa số thoáng đãng, mộ hướng nam, anh đèn, ánh nến, ngọn lửa.
Nhân tượng: Tượng trưng cho trung nữ, văn nhân, người mắc bệnh về mắt, người đội mũ và mặc áo giáp. Tính khô và mạnh mẽ, chú trong hư vinh. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho mắt, tim, tam tiêu, bụng.
Vật tượng: Hình nhọn hoắt, như ngọn lửa. Màu đỏ, màu đỏ tía. Với động vật tượng trưng cho rùa, ba ba, trai, cua, càng cua, ngao sò, bọ cánh cứng. Với đồ vật tượng trưng cho vật ngoài cứng trong mềm, mai và yếm rùa, binh khí, cành khô, đèn đuốc, mành che cửa, vật bên trong rỗng.
Cửu tử hành hỏa, Phương vị chính Nam, thuộc cung Ly, số tương ứng là 9.
Khi sinh vương thì phát phúc rất nhanh, vượng cả đinh lẫn tài, sự nghiệp ổn định lại có tài văn chương xuấ chúng, nên hiển đạt chóng vánh, đặc biệt phát phúc cho chi thứ.
Khi lâm suy tử chủ tính tình kiên cường, khí khái, dễ bị hỏa hoạn. Với thân thể, dễ bị thổ huyết, bị điên, khó sinh, bệnh về tim và mạch máu.
Hữu bật còn gọi lag quý nhân, là trợ tinh của chòm sao Bắc Đẩu, trong phong thủy chủ về thi cử đỗ đạt, vinh hoa hiển đạt, lạc quan tiến thủ.
Cách Tính Phong Thủy Số Điện Thoại Theo #6 Phương Pháp Tính Điểm Chuẩn Xác
Tổng hợp những cách tính phong thủy số điện thoại xuất hiện trên mạng hiện nay.
Hiện nay trên mạng có rất nhiều gợi ý về cách tính phong thủy cho số điện thoại, có thể kể đến một số cách tiêu biểu nhất, được mọi người áp dụng nhiều như:
Nhiều người dùng cho rằng dãy sim có 4 số cuối điện thoại thuộc ngũ hành tương sinh, tương hỗ với bản mệnh của mình thì đó là dãy sim phong thủy hợp tuổi. Cách tính phong thủy số điện thoại này đơn giản, dễ thực hiện và dựa vào quy luật ngũ hành sinh khắc để luận giải nên được nhiều người dùng tin tưởng và lựa chọn.
Các website đưa ra cách tính phong thủy số điện thoại theo 4 số cuối điện thoại như sau:
– Lấy phần kết quả sau dấu phẩy nhân với 80
– Dùng kết quả phép nhân phía trên để đối chiếu với bảng ý nghĩa sim đại cát. Nếu dãy sim có ý nghĩa cát hoặc đại cát thì đó là dãy sim hợp phong thủy.
Nhận xét: Cách tính phong thủy theo số điện thoại tốt xấu này không chính xác thiếu cơ sở, chỉ là một cách tính truyền miệng. Do đó, kết quả xem phong thủy số điện thoại theo cách chia cho 80 là không đúng.
Cách tính phong thủy số điện thoại này dựa vào ý nghĩa 4 số cuối điện thoại để luận giải và nhận định một số điện thoại bất kỳ là hung hay cát. Sim được đánh giá là cát hanh có khả năng mang tới may mắn, thuận lợi cho người dùng. Sim bình hòa thì có thể tạm sử dụng. Sim hung thì người dùng không nên sử dụng.
Để hiểu rõ hơn thì bạn hãy tham khảo: Cách xem hung cát số điện thoại
Chỉ dựa vào 4 số điện thoại cuối để khẳng định ý nghĩa của cả dãy sim là không chính xác. Bởi bất cứ con số nào trong dãy sim đều có khả năng tạo tác động tới vận số của người dùng.
Cách tính sim này dựa vào quy luật ngũ hành sinh khắc, mối quan ngũ hành từng cặp số trong dãy sim và ngũ hành bản mệnh để đưa ra nhận định một dãy sim có hợp với người dùng hay không. Một dãy sim có ngũ hành tương sinh, tương hỗ với bản mệnh có khả năng mang tới những phù trợ phong thủy giúp cuộc sống của bạn được thuận lợi hơn.
Xem phong thủy sim dựa theo ngũ hành sinh khắc chỉ giúp bạn biết được mức độ hợp khắc của sim với người dùng, chứ không đánh giá được tác động của sim với người dùng. Đây được xem là một yếu tố không thể thiếu trong cách tính phong thủy cho số điện thoại chuẩn phong thủy.
Cơ sở của các tính này là ” Âm dương tương giao tạo thành tứ tượng sinh Bát Quái, tương ứng với 8 quẻ là: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Cấn, Khảm, Khôn. Mỗi quẻ tương ứng một phương, tiết, kết hợp tạo thành 64 quẻ kinh dịch. Mỗi quẻ chủ về một phương diện và có ý nghĩa tốt, xấu và lời khuyên đạo đức khác nhau. ”
Dựa vào thuyết kinh dịch người dùng chia sim điện thoại thành hai phần quẻ chủ, quẻ hỗ. Luận giải ý nghĩa quẻ tương ứng với sim và đưa ra nhận định một số điện thoại có mang tới tác động phong thủy tốt cho người dùng hay không. Dãy sim hợp phong thủy phải là dãy sim có quẻ dịch tốt và phù hợp với mục đích sử dụng của người dùng.
Tính phong thủy sim theo kinh dịch giúp người dùng xét được tác dụng của dãy sim cho các mục đích công việc: tốt cho công danh sự nghiệp, tình duyên, tài lộc,.. Nhưng lại không đánh giá được mức độ hợp khắc của sim với người dùng. Do vậy, đây chỉ là một yếu tố tạo dựng nên cách tính phong thủy số điện thoại chính xác nhất mà bạn không thể bỏ qua.
Cách tính phong thủy số điện thoại dựa vào 5 yếu tố bao gồm: âm dương cân bằng, ngũ hành tương sinh, quẻ dịch, cửu tinh đồ pháp và quan niệm dân gian nữa.
Tính phong thủy cho số điện thoại dựa trên Cân bằng âm dương: Tức là bạn xem xét dựa trên sự cân bằng về số chẵn và số lẻ trong một dãy số điện thoại. Nếu số chẵn = số lẻ thì tức là cân bằng âm dương.
Áp dụng ngũ hành sinh khắc để tính điểm phong thủy cho số điện thoại: Cách tính phong thủy số điện thoại này cần dựa vào bản mệnh của mỗi người. Trong thế giới, vạn vật đều chịu sự tác động của ngũ hành. Nó có thể tương sinh hoặc tương khắc. Nếu phong thủy số điện thoại của bạn là tương sinh ngũ hành thì nên chọn, ngược lại tương khắc thì không.
Hành quẻ bát quái hay cách tính phong thủy theo số điện thoại dựa vào quẻ dịch: Số điện thoại bao gồm quẻ chủ và quẻ hỗ. Nếu các quẻ này cát, có ý nghĩa tốt sẽ đem tới nhiều may mắn; hung thì sẽ đem tới nhiều điều không tốt lành.
Quan niệm dân gian: Tức là tính tổng số nút của dãy số. Bạn chỉ cần cộng dồn tất cả các chữ số, lấy số hàng đơn vị và lý giải ý nghĩa cho cả dãy số điện thoại.
Cửu tinh đồ pháp: Đây là cách tính phong thủy sim số điện thoại tương đối trừu tượng, bạn cần nghiên cứu và có kiến thức sâu mới có thể áp dụng được.
Đâu là cách tính phong thủy số điện thoại chuẩn nhất?Có thể thấy rằng, trong tất cả những cách tính phong thủy sim phổ biến được nêu ra phía trên thì chỉ có duy nhất cách tính phong thủy sim điện thoại theo 05 yếu tố đáp ứng được mong muốn của người dùng. Tính sim theo 05 yếu tố giúp người dùng xét được tính hợp khắc của sim với người dùng và tác động của sim tới vận số của mình trong quá trình sử dụng. Dựa vào đó mà người dùng có thể đưa ra quyết định chọn sim chính xác nhất.
Hơn nữa, mỗi yếu tố trong cách tính sim theo 05 yếu tố đều có cơ sở căn cứ phong thủy rõ ràng, minh bạch. Tính phong thủy số điện thoại theo 05 yếu tố cũng xét tới tác động của 10 con số trong sim tới người dùng nên đảm bảo tính chính xác cao.
Vì vậy, có thể khẳng định cách tính điểm phong thủy cho số điện thoại kết hợp 5 yếu tố phong thủy là cách tính chính xác, hiệu quả nhất hiện nay trong việc chấm điểm sim số điện thoại theo phong thủy.
Việc bình giải sim theo 05 yếu tố phong thủy khá phức tạp và đòi hỏi người dùng phải am tường về phong thủy. Hiểu được những khó khăn này chúng tôi đã thiết kế phần mềm [Xem phong thủy sim] giúp người dùng tiết kiệm thời gian và thu lại kết quả chính xác nhất.
Simphongthuy.vn kính chúc quý bạn vạn sự như ý – Đại nghiệp sớm thành!
Những Đặc Điểm Của Ngôi Nhà Hướng Tây
Hướng nhà luôn là một đặc điểm được soi xét đầu tiên khi chủ nhân muốn xây dựng một ngôi nhà. Khi có được hướng tốt chủ nhà cần lưu ý thêm những đặc điểm của hướng nhà để có những tính toán hợp lý trong việc thiết kế và xây dựng ngôi nhà. Bài viết sau sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về những đặc điểm của ngôi nhà hướng Tây.
Đặc điểm khí hậu hướng Tây đến ngôi nhà của bạnHướng nhà là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến ngôi nhà của bạn, nó ảnh hưởng đến sức khỏe, tài lộc đến những thành viên trong gia đình.
Hướng Tây là hướng đón nắng lúc mặt trời lặn, chính vì thế mà những ngôi nhà hướng Tây hấp thụ nhiệt rất cao. Khi mùa hè đến những ngôi nhà này chịu cái nắng gay gắt khiến cho không gian sống trở nên nóng bức những đồ vật cũng bị làm nóng lên và sẽ giảm đi tuổi thọ. Sự nóng bức có thể làm nên sự khó chịu cho những thành viên trong gia đình. Có thể làm ảnh hưởng tới sức khỏe của mọi người trong gia đình.
Chính vì thế mà khi lựa chọn hướng Tây để xây nhà, chủ nhà cần có những tính toán trong thiết kế và thi công để giảm đi sự khó chịu này mang lại không gian sống thoải mái, dễ chịu nhất cho gia đình mình.
Đặc điểm hướng Tây hợp phong thủyĐiều đầu tiên là hướng Tây hợp với tuổi và mệnh của chủ nhà.
Hướng Đông thấp, hướng Tây cao. Phía Tây có nhà kho hoặc có bức tường thấp chắn lại.
Vị trí đất hướng Tây cao có thể là đồi núi
Tại hướng Tây, có ngôi nhà nhỏ hơn 1/3 so với ngôi nhà của bạn.
Bộ phận nhô ra phía Tây không 1/3 ngôi nhà của bạn.
Khi xác định được những đặc điểm tốt cho lô đất của mình thì việc xây dựng sẽ giúp cho gia chủ gặp nhiều điều tốt đẹp và thuận lợi, mang lại may mắn tài lộc, sức khoẻ và công danh sự nghiệp cho gia chủ.
Về công việc và sự nghiệp: Giá chủ sống trong ngôi nhà hướng Tây vượng thường có đầu óc kinh doanh nhạy bén, công việc được hạnh thông có khả năng thăng tiến trong sự nghiệp.
Về hôn nhân gia đình: Với việc có thể khắc chế đi những điểm hạn chế hướng này thì chủ nhân sống trong ngôi nhà hướng Tây sẽ có cuộc sống gia đình suôn sẽ thuận vợ thuận chồng. Không khí gia đình luôn đầm ấm vui vẻ và ấm no.
Về sức khỏe: Gia đình sống trong ngôi nhà hướng Tây sẽ có thể lực sung mãn, sức khỏe dồi dào và có một thể trạng tinh thần tốt, thoải mái, sảng khoái khi làm bất cứ việc gì.
Phong thủy nhà hướng Tây không tốtHướng chính Tây có bố trí cửa sổ, phía tây hơi thấp hoặc bị lõm vào.
Hướng Tây có giếng, ao hồ tù đong hoặc các dòng nước bẩn, hoặc cống rãnh thoát nước.
Vị trí hướng Tây có phòng bếp hoặc phòng tắm, phòng vệ sinh.
Bộ phận nhô ra ở vị trí hướng Tây có chiều cao quá 1/3 ngôi nhà của bạn.
Đối với hôn nhân, gia đình: Việc không có được những điều thuận lợi về phong thủy cũng tạo ra cho cuộc sống gia đình nhiều song gió. Cuộc sống hôn nhân cũng sẽ gặp nhiều trắc trở, không hạnh phúc và có thể mang đến nhiều rắc rối hơn trong mối quan hệ gia đình. Việc không thuận vợ chồng cũng sẽ làm hao hụt đi tiền bạc, thiếu sự gắn kết của gia đình, tình cảm, bao bọc, yêu thương nhau.
Đối với công việc, sự nghiệp: Khó khăn về kinh tế cũng là nguyên nhân làm ăn không thuận lợi, hay bị khiển trách trong công việc khó có sự thăng tiến.
Đối với sức khoe: Tinh thần uể oải, mất tinh thần khi xử lý những chuyện trong đời sống, các thành viên trong nhà đều có dấu hiệu mệt mỏi, dễ mắc các bệnh về hô hấp, đường tiêu hóa, khí quản,…
Cập nhật thông tin chi tiết về Đặc Điểm, Tính Cách &Amp; Tình Duy Của Họ Như Thế Nào? trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!