Xu Hướng 9/2023 # Đông Tứ Mệnh – Khảm – 1 – Thầy Khải Toàn # Top 9 Xem Nhiều | Globalink.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Đông Tứ Mệnh – Khảm – 1 – Thầy Khải Toàn # Top 9 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Đông Tứ Mệnh – Khảm – 1 – Thầy Khải Toàn được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Yếu tố khu vực là đầu tiên. Thứ hai là cách cục ngôi nhà. Cửa chính quyết định sự sinh vượng, kế đến là bếp và phòng ngủ phải ở hướng tốt, toillet, nhà kho ở hướng xấu, dựa vào mệnh gia chủ xem theo Bát trạch. Nếu không may, hướng cửa chính ngôi nhà của bạn ở hướng xấu, có những cách khắc phục

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Khảm)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy nhược trùng phùng; thê tử nạn. Ý nghĩa: Nước bằng gặp nhau thì vợ con lâm nạn. Đó là nói Khảm Thủy lại gặp Khảm Thủy, tức là Cửa tại Khảm mà Chủ cũng tại Khảm vậy.- Từ Cửa Khảm biến 8 lần đóa lại Chủ Khảm được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Khảm Thủy gặp Khảm Thủy là tỷ hòa và được Phục vị Mộc đắc vị cho nên lúc đầu phát đạt lớn, nhưng vì hai Khảm thuần Dương chẳng sinh hóa được, về lâu sau ắt khắc vợ hại con, sanh ra các vụ ở góa, không con nối dòng. Hai Khảm thuộc Dương tức như hai nam nhân ở chung mà không có thê thiếp vậy.Chủ KHẢM với Cửa KHẢM phối 8 Bếp (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông tứ trạch. Vì vậy Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều tốt, còn tây trù là 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều bất lợi).1)  Bếp Càn: Cửa tại Khảm thì Bếp Càn là bếp Lục sát và Càn với Khảm thuần Âm, khắc vợ hại con, phạm vào lời tượng: Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng.2) Bếp Khảm: Cửa tại Khảm thì Bếp Khảm là Bếp Phục vị đắc vị. Bếp Khảm với Chủ Khảm cũng vậy. Như vậy là 3 Khảm Thủy tỷ hòa, chính biến hỗ biến được 3 Phục vị Mộc đắc vị, đồng hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Nhờ vậy sơ niên đại phát phú quí, nhân khẩu cùng gia đạo đều đặng an toàn. Nhưng vì 3 Khảm thuần Dương (không có Âm) ở lâu sau khắc vợ, hiếm con nối dòng họ.3) Bếp cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Khảm đều tương khắc và biến sinh 2 Ngũ quỷ đại hung, hàng trung nam bất lợi.

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Khảm)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy nhược trùng phùng; thê tử nạn. Ý nghĩa: Nước bằng gặp nhau thì vợ con lâm nạn. Đó là nói Khảm Thủy lại gặp Khảm Thủy, tức là Cửa tại Khảm mà Chủ cũng tại Khảm vậy.- Từ Cửa Khảm biến 8 lần đóa lại Chủ Khảm được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Khảm Thủy gặp Khảm Thủy là tỷ hòa và được Phục vị Mộc đắc vị cho nên lúc đầu phát đạt lớn, nhưng vì hai Khảm thuần Dương chẳng sinh hóa được, về lâu sau ắt khắc vợ hại con, sanh ra các vụ ở góa, không con nối dòng. Hai Khảm thuộc Dương tức như hai nam nhân ở chung mà không có thê thiếp vậy.(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông tứ trạch. Vì vậy Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều tốt, còn tây trù là 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều bất lợi).Cửa tại Khảm thì Bếp Càn là bếp Lục sát và Càn với Khảm thuần Âm, khắc vợ hại con, phạm vào lời tượng: Thiên môn lạc thủy xuất dâm cuồng.Cửa tại Khảm thì Bếp Khảm là Bếp Phục vị đắc vị. Bếp Khảm với Chủ Khảm cũng vậy. Như vậy là 3 Khảm Thủy tỷ hòa, chính biến hỗ biến được 3 Phục vị Mộc đắc vị, đồng hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Nhờ vậy sơ niên đại phát phú quí, nhân khẩu cùng gia đạo đều đặng an toàn. Nhưng vì 3 Khảm thuần Dương (không có Âm) ở lâu sau khắc vợ, hiếm con nối dòng họ.Bếp cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Khảm đều tương khắc và biến sinh 2 Ngũ quỷ đại hung, hàng trung nam bất lợi.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với 2 Khảm đều đặng tương sanh và biến sinh 2 Thiên y là phúc thần, sơ niên phát phước, ưa làm việc lành. Nhưng Chấn Khảm Khảm thuần Dương, ở lâu khắc vợ hại con.

5) bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với 2 Khảm tương sanh mà có đủ Âm Dương, sinh biến được 2 Sinh khí Mộc hữu khí rất hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Vậy nên phúc lộc thọ là ba tốt hoàn toàn thật là đại kiết, đại lợi được mệnh danh là Ngũ tử đăng khoa táo (Bếp 5 con thi đỗ).

6) bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Khảm và Chủ Khảm là Âm Dương chính phối, biến sinh hai Diên niên. Bếp này khiến sanh được 4 con và cũng phát phước, nhưng kém hơn Bếp Tốn.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ khắc 2 Khảm (Cửa, Chủ) và biến sinh hai Tuyệt mệnh, gây bất lợi cho hạng trung nam.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim đối với 2 Khảm tuy tương sanh nhưng là tiết khí (vì biến sinh 2 Họa hại).

Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ KHẢM với Cửa CẤN (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Quỷ ngộ uông dương, Lục thủy thương. Ý nghĩa: Quỷ gặp thế nước mạnh, rơi xuống nước thương tổn. Quỷ là nói Cửa Cấn phối với Chủ Khảm chính biến ra Ngũ quỷ. Ngộ uông dương là gặp thế nước mạnh tuông trôi, chỉ vào Khảm thuộc Thủy. Lạc thủy thương là bị thương tổn vì rơi xuống nước, ám chỉ các tai họa chìm đắm như nhảy sông tự tử. – Cửa tại Cấn và Chủ tại Khảm là ngôi nhà sanh ra nạn chìm đắm. – Từ Cửa Cấn biến 2 lần tới Chủ Khảm phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm tai nạn và nhiều điều bất lợi thái quá. Nào là nhảy sông tự vẫn, nào là tai họa phỏng cháy (Ngũ quỷ thuộc Hỏa), kiện tụng, khẩu thiệt, trộm cắp, bại sản vong gia, cha con huynh đệ đều bất hòa bất thuận, khắc vợ hại con, ngỗ nghịch, bất hiếu Nói về bệnh thì trong bụng kết chứa hòn cục, đau nhức. (Phong thủy Khải Toàn)

Chủ KHẢM với Cửa CẤN phối 8 Bếp 

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Ngũ quỷ trạch nói trên. Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn thì Bếp nào đối với Cửa và Chủ cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, tốt xấu lẫn lộn. – Kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn là Cửa thuộc Đông tứ cung (Khảm Ly Chấn Tốn) mà Chủ thuộc Tây tứ cung (Càn Khôn Cấn Đoài), hoặc ngược lại. Như kiểu nhà số 24 này Cửa Cấn là tây mà Chủ Khảm là Đông, như vậy là Đông Tây hỗn loạn (lộn xộn). Tất cả kiểu nhà Đông Tây hỗn loạn đều thuộc về hung trạch. Thầy Khải Toàn [Khải Toàn Phong thủy]

1) Bếp Càn: Cửa tại Cấn thì Bếp Càn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất tốt nhưng thuần dương chẳng bền. Còn Bếp Càn bị Chủ Khảm làm tiết khí hóa ra Lục sát khiến cho khắc vợ hại con, hao tài tán của, dâm đãng, bài bạc.

2) Bếp Khảm: Cửa Cấn khắc Bếp Khảm là người khắc vào trong lại là Bếp Ngũ quỷ đại hung, Trời giáng họa. Bếp Khảm Phục vị không đáng kể.

3) Bếp cấn: Bếp Cấn với Cửa Cấn tỷ hòa Phục vị tốt ít., nhưng Bếp Cấn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ hung hại nhiều.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát, bất lợi. Bếp Chấn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Thiên y thất vị là chỗ tốt ít.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Tuyệt mệnh: ở góa, bệnh da vàng, sưng da thịt, bệnh phong. Bếp Tốn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến Sinh khí hữu  khí. Kết luận: Bếp này  hung nhiều  mà  kiết cũng nhiều,  nhưng Tuyệt  Mệnh Kim khắc được Sinh khí Mộc và chính biến mạnh hơn hỗ biến cho nên hung nhiều hơn kiết.

6) Bếp Ly: Bếp Ly thoát khí Cửa Cấn và là Bếp Họa hại: phụ nữ hung dữ nhiễu loạn gia đình. Bếp Ly với Chủ Khảm hỗ biến Diên niên khá tốt, song không đủ bù trừ cái hại của Họa hại do chính biến sanh ra.

7) Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Cấn tương sanh có đủ Âm Dương và là Bếp Diên niên đăng diện, một cái Bếp rất bình yên. Bếp Đoài với Chủ Khảm hỗ biến Họa hại, xấu qua loa.

Nhà Hướng Đông: Chủ KHẢM với Cửa CHẤN (Thiên y trạch) (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi Thủy; phạp tự, đa hành thiện. Ý nghĩa: Sấm với Nước; thiếu con, hay làm lành. Lôi là Sấm chỉ vào Chấn, Thủy là nước chỉ vào Khảm. Pháp tự là không tự sanh được con để nối dòng. Đa hành thiện là làm nhiều việc phước đức.

– Theo phép Bát biến, từ Cửa Chấn biến 6 lần tới Chủ Khảm tất được Thiên y cho nên gọi là thiên y trạch. Chấn Mộc với Khảm Thủy tương sanh, ở sơ niên thịnh phát lớn. Nhưng vì Chấn Khảm thuần Âm chẳng sinh hóa được, về lâu sau khắc hại vợ con, nhân đinh bất lợi và người không thêm đông. Tuy nhiên, nam nữ đều ưa làm việc lành và ăn ở rất có nhân nghĩa.

Chủ KHẢM với Cửa CHẤN phối 8 Bếp 

(Cửa Chấn với Chủ Khảm đều thuộc về Đông tứ cung cho nên ngôi nhà này là Đông tứ trạch. Phàm Đông tứ trạch thì các Đông trù là những Bếp có lợi tốt, còn các Tây trù là những Bếp hung hại).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim là Tây trù, khắc Cửa Chấn và là bếp Ngũ quỷ đại hung, huống chi đối với Chủ Khảm thì Càn bị tiết khí và hỗ biến Lục sát thêm sự hại.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn tương sanh, đối với Chủ Khảm tỷ hòa, biến sinh được Thiên y và Phục vị toàn là kiết du niên, nhưng vì Chấn Khảm Khảm ba cung thuần Dương chỉ tốt trung bình, và dùng Bếp này lâu sau sẽ khắc hại vợ con.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều bị tương khắc, biến sinh Lục sát và Ngũ quỷ là cái Bếp Tuyệt tự, nam nữ đoản thọ, tiểu nhi bất lợi.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều đặng tỷ hòa cùng tương sanh, nhưng Chấn Chấn Khảm thuần Dương chỉ tốt trung bình, dùng lâu sau chẳng có con thừa tự.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc thuộc Đông trù, đối với Cửa Chấn là Âm Dương tỷ hòa và là bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm là Âm Dương tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt, hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, trăm sự thuận lợi, giàu có, sang trọng, vinh diệu.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa thuộc Đông trù, đối với Cửa Chấn là Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, đối với Chủ Khảm là Âm Dương chính phối và hỗ biến được Diên niên, hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, là một cái bếp đại lợi. (Bếp Ly và Bếp Tốn đều hiệp thành Nhà ba tốt, tốt trội hơn Bếp Khảm và Bếp Chấn).

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Khảm đều bị tương khắc và biến sinh Họa hại cùng Tuyệt mệnh, là cái Bếp hung hại.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù, đối với Cửa Chấn tương khắc, đối với Chủ Khảm tiết khí, biến sinh ra Tuyệt mệnh và Họa hại, là cái Bếp hung.

Nhà Hướng Đông Nam: Chủ KHẢM với Cửa TỐN (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Ngũ tử đăng khoa thị Phong Thủy. Ý nghĩa: Năm con thi đỗ chính là Gió Nước. Phong là gió chỉ vào Tốn, Thủy là nước chỉ vào Khảm, ấy là nói ngôi nhà có Cửa Tốn và Chủ Khảm. Đây là Sinh khí trạch đắc vị, rất thắng lợi về công danh. Và vì Sinh khí thuộc Mộc ứng số 5 nên nói 5 con đỗ đạt. (Phong thủy Khải Toàn)

– Từ Cửa Tốn biến 1 lần tới Chủ Khảm được Sinh khí cho nên gọi nhà này là Sinh khí trạch. Sinh khí Mộc lâm Khảm Thủy đắc vị, cũng gọi là Tham lang Mộc tinh đắc vị ứng: năm con thi đỗ, nam nữ có tài trí hơn người, con hiếu cháu hiền, con cháu đầy nhà, giàu sang cực phẩm, vợ chồng thương kiính nhau, khoa cử đỗ liên miên, đời đời vinh hoa tiếp nối, nhân đinh đại vượng (càng thêm đông), phụ nữ hiền lương, trong nhà không có người nào dân thường. Thật là một kiểu nhà đệ nhất tốt.

Chủ KHẢM với Cửa TỐN phối 8 Bếp 

(Cửa Tốn gặp Chủ Khảm thuộc Đông tứ trạch cho nên Đông trù là những Bếp tốt, còn tây trù là những Bếp hung hại).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim là Tây trù, khắc Cửa Tốn làm tổn hại vợ con, gân xương đau nhức. Nhưng lại cũng phát khoa cử, phát giàu có lớn và  nhân đinh đại vượng. Chú ý: Đây là cái Bếp đặc biệt ở trường hợp đặc biệt, luận ra như vầy: Cửa Tốn Âm Mộc là cây gỗ còn nguyên gặp Càn Dương Kim là búa dao cứng bén đẽo chuốt thành vật quí giá. (Nhưng nếu Chấn gặp Càn không thể luận như vậy, vì Chấn thuộc Dương Mộc là vật khí đã thành hình như bàn, ghế, tủ nay gặp Càn là dao búa đẽo chuốt vào nữa thì hư hỏng mất).

– Lại cũng luận như vầy: Tốn Âm Mộc thuộc Can Ất, Càn Dương Kim thuộc Can Canh, vậy Ất với Canh là Can hạp rất tốt, (Nhưng Chấn gặp Càn Canh luận như vậy không được, vì Chấn Dương Mộc thuộc Can Giáp với Canh là Can phá, rất hại).- Lại còn luận như vầy: Bếp Càn Kim sanh Chủ Khảm Thủy, rồi Chủ Khảm sanh Cửa Tốn Mộc, Kim sanh Thủy, rối Thủy sanh Mộc là cách sanh tiến tới rất tốt, có thể giải hóa được cái khắc của Càn với Tốn. (Dầu Bếp Càn với Chủ Khảm hỗ biến Lục sát là chỗ bất lợi, nhưng ở trường hợp này gọi là tá hung vi kiết: mượn kẻ dữ giúp mình nên việc hay).

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù cũng như Chủ Khảm, đối với Cửa Tốn là Sinh khí đắc vị. Nhà Sinh khí lại được Bếp Sinh khí, đại kiết, đại lợi, phúc lộc thọ gồm đủ, phụ nữ thông minh.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Khảm đều bị tương khắc, tiểu nhi khó nuôi dưỡng.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y, hiệp vbới Sinh khí trạch thàn Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi. Cũng gọi Bếp Chấn này là Đông trù tư mạng đệ nhất tốt.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện, đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là cái bếp đại kiết, phú quí song toàn, nhân đinh địa vượng (số người thêm rất đông).

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị, đối với Chủ Khảm hỗ biến được Diên niên, là cái bếp đại kiết, đại lợi, hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, phúc lộc thọ gồm đủ.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ là tây trù, đối với Cửa Tốn tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ, đối với Chủ Khảm cũng tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, rất tai hại cho trung nam, mỗi sự mỗi bất lợi.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù  khắc Cửa Tốn và là Bếp Lục sát. Phụ nữ đoản thọ. Đoài với Chủ Khảm hỗ biến Họa hại cũng bất lợi.

Nhà Hướng Nam: Chủ KHẢM với Cửa LY (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Âm Dương chính phối: phú quí cục. Ý nghĩa: Nhà có Cửa  Ly và Chủ  Khảm là Âm Dương phối hợp một ccáh chính đáng, tạo nên cuộc giàu sang. Bằng bực mà kết phối với nhau, dù tương khắc nhưng biến sinh được kiết du niên mới gọi là chính phối. Ly Âm Hỏa thuộc trung nữ gặp Khảm Dương Thủy thuộc trung nam. Ly Hỏa Khảm Thủy tương khắc, nhưng trung nữ với trung nam là bằng bực, biến sinh Diên niên là kiết du niên. Diên niên Kim ứng giàu có (phú) và sang trọng (quý). Thầy Khải Toàn

– Từ Cửa Ly biến 3 lần tới Chủ Khảm tất được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Đây là kiểu nhà tạo nên cuộc giàu sang, đầy đủ ba cái quí: phúc, lộc, thọ. Lại sanh 4 con, con hiếu cháu hiền, trung nghĩa hiền lương, con cái đầy nhà. Nhưng ở lâu về sau thì khắc hai vợ, tim bụng đau nhức, mắt hay tật bệnh, đó là vì Cửa Ly khắc Chủ Càn, Cửa khắc nhà. Như muốn giải trừ những tai hại đó thì phải đặt Bếp tại Chấn hay Tốn Mộc, nhà trở nên hoàn toàn tốt, ở tới bao lâu cũng còn phú quí. Vì sao? Vì có Bếp Chấn Tốn thì Khảm Thủy mắc tham sanh Chấn Tốn Mộc, không khắc cửa Ly nữa. Lại còn được thêm hai cách tốt: Khảm sanh Chấn Tốn là được cách Thủy Mộc tương sanh và Chấn Tốn Mộc sanh Ly Hỏa là được cách Thủy Mộc tương sanh và Chấn Tốn Mộc sanh Ly Hỏa là được cách Mộc Hỏa thông minh. Đó là Chủ sanh Bếp rồi Bếp sanh cửa, tốt lắm. [Khải Toàn Phong thủy]

Chủ KHẢM với Cửa LY phối 8 Bếp 

(Tám Bếp sau đây đều được luận theo nhà nói trên. Kiểu nhà này Cửa Ly với Chủ Khảm đều thuộc Đông tứ cung cho nên gọi là Đông tứ trạch)

1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim hỗ biến với Chủ Khảm phạm Lục sát, đối với Cửa Ly là bếp Tuyệt mệnh sanh ra nhiều tai họa: đoản thọ, mắt mờ hoa đốm, đau nhức, tim đau, sanh ho hen, khạc đàm, góa bụa.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Ly là  Âm Dương chính phối và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Khảm là tỷ hòa Phục vị đắc vị, đây là cái bếp đại kiết.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly tương sanh nhưng là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khảm tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ khiến cho trẻ con không yên lành, phụ nữ tánh cương ngạnh.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn sanh Cửa Ly và là Bếp Sinh khí đăng diện làm vượng khí Đông tứ trạch, có danh là Đông trù tư mệnh, rất tốt. Thứ nhất là về khoa cử đỗ liên miên. Lại Chấn đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y là phúc thần. Như vậy nhà Diên niên nhờ có bếp Chấn biến sinh Sinh khí với Thiên y tạo thành Nhà ba tốt, đầy đủ ba thứ quí: phúc, lộc, thọ. Ngoài ra còn hai cách tốt nữa: Chủ Khảm sanh Bếp Chấn gọi là Thủy Mộc tương sanh. Bếp Chấn sanh Cửa Ly gọi là Mộc Hỏa thông minh

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là bếp Thiên y đối với Chủ Khảm cũng tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt đại kiết, đại lợi. Ngoài ra còn hai cách tốt nữa: Chủ Khảm sanh Bếp Tốn gọi là Thủy Mộc tương sanh và bếp Tốn sanh Cửa Ly gọi là Mộc Hỏa thông minh. Bếp Tốn cũng tương tự như Bếp Chấn nhưng tốt ít hơn một chút, vì ở Đông tứ trạch, Bếp Sinh khí Mộc hợp hơn Bếp Thiên y Thổ, và Sinh khí đăng diện mà Thiên y thất vị.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Khảm hỗ biến được Diên niên cũng thuộc về bếp đại kiết song kém hơn Bếp Tốn.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ tiết khí Cửa Ly và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến phạm Tuyệt mệnh, nam nữ chẳng sống lâu, rất tán tài.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim bị Chủ Khảm tiết khí và hỗ biến Họa hại cũng đã bất lợi lắm rồi. Huống chi Đoài đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, khiến cho thiếu phụ nhiều nạn, phụ nữ làm loạn, gia đạo bất hòa, quan pháp nhiễu nhương, khẩu thiệt thị phi lắm nỗi. (Phong thủy Khải Toàn)

Nhà Hướng Tây Nam: Chủ KHẢM với Cửa KHÔN (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Khôn Khảm trung nam mạng bất tồn. Ý nghĩa: Phàm nhà Cửa cái tại Khôn, còn Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm thì hạng trung nam mạng chẳng còn (chẳng trường thọ). Luận về con cái thì trung nam là hang con trai thứ sanh sau con trai cả, nhưng không phải là con trai nhỏ hoặc con trai út. Luận về tổng quát số tuổi thì trung nam là hạng nam nhơn lớn cỡ trung niên, từ 21 tới 30 tuổi. Khảm là dương Thủy bị Khôn âm Thổ khắc và Khảm thuộc trung nam nên lời tượng nói hạng trung nam chẳng sống lâu.

– Từ Cửa Khôn biến 7 lần tới Cửa Khảm thừa Tuyệt mệnh cho nên gọi Chủ Khảm là Tuyệt mệnh trạch. Vì Khảm Thủy bị khắc cho nên sanh ra các bệnh chứng như sau: tim bụng đau, bệnh huỳnh đãn (nước da vàng bạch), bệnh phù thũng (sưng phù), bệnh tích khối (kết hòn cục, sạn nơi ngũ tạng, thịt dư, khí huyết ứ đọng). Hạng trung nam đoản thọ, các vụ ở góa, nuôi nghĩa tử, điền sản thoái bại, đạo tặc hoành hành (làm ngang) dối trá, quan tụng, khẩu thiệt trong gia đạo có phòng riêng cảnh khác

Chủ KHẢM với Cửa LY phối 8 Bếp 

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà nói trên. Phàm là hung trạch (nhà xấu) thì không có cái bếp nào hoàn hảo cả, vì đối với Cửa và Chủ, hễ tốt với Cửa thì xấu với Chủ, bằng xấu với Cửa thì tốt với Chủ. Nhưng đối với Cửa là chỗ chính biến để đặt tên Bếp, còn đối với Chủ là chỗ hỗ biến. Chỗ chính biến tất quan trọng hơn chỗ hỗ biến. Lại luận ràng: Đối với hung trạch, Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên. Nếu kiết du niên hữu khí (đăng diện, đắc vị) mới áp đảo được hung du niên mà khiến cho Bếp lợi nhiều hơn hại, bằng kiết du niên thất vị không áp đảo nổi hung du niên là Bếp hại nhiều hơn lợi. Như vậy hai chỗ luận tốt xấu cho Bếp trong đoạn này có khi tương phản nhau, như trường hợp kiết du niên chính biến nhưng thất vị hoặc trường hợp kiết du niên hỗ biến nhưng hữu khí. Gặp đôi trường hợp đó chỉ còn cách kết luận tốt xấu bằng nhau. Lại còn phải biết: Bếp Ngũ quỷ và Bếp Lục sát tai hại nặng hơn Bếp Họa hại và bếp Tuyệt mệnh).

1) Bếp Càn: Cửa tại Khôn thì Bếp Càn Kim tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện, rất tốt. Nhưng Bếp Càn với Chủ Khảm tuy tương sanh nhưng hỗ biến ra Lục sát, dữ nhiều hơn lành. Kết luận: bếp Càn lợi nhiều hơn hại.

2) Bếp Khảm: Cửa tại Khôn thì Bếp Khảm Thủy tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, rất xấu. Nhưng Bếp Khảm với Chủ Khảm tỷ hòa và hỗ biến ra Phục vị hữu khí. Kết luận: Bếp Khảm hại nhiều hơn lợi, vì Phục vị tốt qua loa và là chỗ hỗ biến không đương nổi với Tuyệt mệnh hung hại nặng lại là chỗ chính biến.

3) Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn Thổ tỷ hòa và là Bếp Sinh khí tốt nhưng thất vị. Bếp Cấn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến sanh ra Ngũ quỷ rất hung. Kết luận: Bếp Sinh khí thất vị tốt vừa vừa còn phạm Ngũ quỷ rất hung, hại nhiều hơn lợi.

4) Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Chấn tương khắc và là Bếp Họa hại. Nhưng Bếp Chấn đối với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Thiên y Thổ vô khí (Thổ đối với Chấn Khảm đều tương khắc). Kết luận: Bếp này tốt xấu tương đương, không thêm bớt chi cho Tuyệt mệnh trạch.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Khôn và phạm Ngũ quỷ là đại hung. Nhưng Bếp Tốn với Chủ Khảm tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt. Một bên đại hung một bên đại kiết tương đương nhau

6) Bếp Ly: Cửa tại Khôn thì Bếp Ly Hỏa tương sanh nhưng là Bếp Lục sát. Bếp Ly với Chủ Khảm tuy tương khắc nhưng chánh phối thành Diên niên. Bếp Ly này lợi nhiều hơn hại.

7) Bếp Khôn: Cửa Khôn mà bếp cũng Khôn là tỷ hòa Phục vị thất vị. Bếp Khôn đối với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh rất tai hại. Vậy Bếp này hại nhiều hơn lợi.

8) Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài Kim tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất tốt. Nhưng Bếp Đoài với Chủ Khảm tương sanh hỗ biến ra Họa hại. Như vậy Bếp Đoài phần tốt thì tốt mạnh, phần xấu thì xấu nhẹ, có thể án bớt cái tuyệt khí của Tuyệt Mệnh trạch.

Nhà Hướng Tây: Chủ KHẢM với Cửa ĐOÀI(Họa hại trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khảm)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Bạch hổ đầu giang, lục súc thương. Ý nghĩa: Cọp trắng giao sông, sáu vật bị tổn hại.

– Bạch hổ là cọp trắng ám chỉ vào Cửa Đoài, vì Đoài thuộc Kim màu trắng ở chánh Tây là tượng ngôi của bạch hổ. Đầu giang là gieo mình xuống sông, ám chỉ vào Khảm Thủy. Lục  súc thương là sáu khí bị thương tổn. (bệnh, mất, chết). Sáu thú là nói chung: trâu, bò, dê, lợn, chó, gà.

– Theo phép bát biến thì từ Cửa Đoài biến 5 lần tới Chủ Khảm gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. (Cũng gọi là Tiết khí trạch vì Khảm Thủy vốn là hao thoát khí Đoài Kim, nước chảy làm hao mòn kim thạch). Ở nhà này ắt sản nghiệp thoái bại, sanh những việc dâm đãng, rượu chè, cờ bạc, hút sách, hàng thiếu phụ chết non Ở càng lâu càng thêm suy bại.

Chủ KHẢM với Cửa ĐOÀI phối 8 Bếp 

(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Họa hại trạch nói trên. Cửa Đoài thuộc Tây tứ cung, còn Chủ Khảm thuộc Đông tứ cung cho nên nhà này thuộc loại Đông Tây tương hỗn trạch. Ở loại nhà này bếp nào cũng biến sinh một kiết du niên và một hung du niên, như vậy không có bếp nào trọn hung hay trọn kiết).

1) Bếp Càn: Bếp Càn đối với Cửa Đoài tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị là cái bếp tốt thông thường, nhưng cũng chẳng khỏi tán tài và tổn hại nhân đinh vì Bếp Càn bị tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ. Còn bếp Khảm với Chủ Khảm hỗ biến Phục vị Mộc hữu khí là chỗ khá tốt.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm cũng như Chủ Khảm làm tiết khí Cửa Đoài và là bếp Họa hại khiến phụ nữ đoản thọ. Còn Bếp Khảm với Chủ Khảm hỗ biến Phục vị Mộc hữu khí là chỗ khá tốt.

3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là bếp Diên niên đắc vị, là cái Bếp tốt. Nhưng Cấn khắc Chủ Khảm và phạm Ngũ.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là bếp Tuyệt mệnh bất lợi. Nhưng Bếp Chấn được Chủ Khảm sanh và hỗ biến được Thiên y vô khí là chỗ tốt bình thường.

5) Bếp Tốn: Bếp tốn Mộc bị Cửa Đoài khắc là Bếp Lục sát khiến cho hàng phụ nữ bất lợi. Nhưng Bếp Tốn được Chủ Khảm sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là chỗ tốt vậy.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài là phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung. Tuy Ly với chủ Khảm hỗ biến được Diên niên là mặt tốt song đủ bù vào cái hại lớn của Ngũ quỷ.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ, sanh Cửa Đoài Kim và là bếp Thiên y đăng diện, đại kiết, đại lợi. Nhưng Khôn với Chủ Khảm tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh, khiến cho hạng trung nam yểu thọ, ở góa, hiếm con thừa tự.

8) Bếp Đoài: Với Cửa Đoài biến sinh Phục vị, thất vị, sự tốt quá ít ỏi. Còn Đoài với Chủ Khảm tiết khí và Chủ hỗ biến Họa hại khiến phụ nữ đoản Mệnh, bất lợi.

Nhà Hướng Tây Bắc: Chủ KHẢM với Cửa CÀN (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Càn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thiên môn đáo Địa chủ Vinh hoa. Ý nghĩa: Thiên Môn là cửa Trời, ám chỉ vào Càn (Càn vi thiên). Đáo địa là đến đất, ám chỉ vào Khôn (Khôn vi địa). Phàm cửa tại Càn, Chủ tại Khôn là ngôi nhà giàu có, vẻ vang. – Từ Cửa Càn biến 3 lần tới Khôn được Diên niên cho nên gọi Chủ Khô là Diên niên trạch. Diên niên lâm Khôn tương sanh đắc vị đem vượng khí cho tây tứ trạch là ngôi nhà này, ứng nhiều điều kiết tường, vợ chồng chánh phối (có đủ âm dương), sanh 4 con (Diên niên Kim số 4), một nhà hòa mỹ, con hiếu thảo, cháu hiền lương, giàu sang một cách vẻ vang, sống lâu thường đặng biếu tặng lễ vật, được ban thưởng thật là một kiểu nhà rất tốt, rất hi hữu vậy.

Chủ KHẢM với Cửa CÀN phối 8 Bếp 

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà nói trên. Nhà vốn rất tốt, nhưng gặp Bếp tốt thì thật trọn tốt. Nhà thuộc Tây tứ trạch  dùng Tây trù thêm tốt, dùng Đông trù hại bớt tốt. Tây trù là các Bếp Càn, Khôn, Cấn, Đoài. Đông trù là những Bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn). Tây trù tạo Nhà ba tốt, Đông trù tạo 2 hung du niên.

1) Bếp Càn: Cửa Càn mà đặt Bếp cũng tại Càn là Bếp Phục vị thất vị, nhưng nó hỗ biến với Chủ Khôn được Diên niên. Vậy ba cung Càn Khôn Càn hỗ biến với nhau được 2 Diên niên và một Phục vị. Phục vị thất vị tự nó không giúp thêm tốt, nhưng nó ở chung với 2 Diên niên thì nó xu hướng theo cái tốt của Diên niên. Kết luận là một cái Bếp tốt.

2) Bếp Khảm: Cửa Càn đặt Bếp tại Khảm là Bếp Lục sát. Khảm Thủy làm hao khí lực của Càn Kim, vì nước chảy mòn kim. Lại Bếp Khảm ỗ biến với Chủ Khôn sanh ra Tuyệt mệnh. Một Bếp mà tạo ra tới hai hung du niên (Lục sát và Tuyệt mệnh) rất nguy hại. Trong 3 cung Càn Khôn Khảm, chỉ Khảm bị khắc cho nên trung nam chịu khổn hại, thọ mạng chẳng lâu dài, thường sanh bệnh dạ dày, bụng đau nhức.

3) Bếp Cấn: Cửa tại Càn thì Bếp cấn thừa Thiên y là một phúc thần  đắc lực nhất ở tại Bếp, giải trừ được mọi bệnh hoạn, tai nạn. Thiên y Thổ lâm Cấn Thổ đăng diện khiến nên nhiều việc may, nam nữ trong nhà đều hảo thiện, thường tố nhân lợi vật. Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Khôn được Sinh khí là thêm tốt. Tóm lại Bếp Cấn hợp với Cửa Càn và Chủ Khôn hợp thành Nhà ba tốt, vì 3 cung hỗ biến có đủ Sinh khí, Diên niên và Thiên y, một ngôi nhà hoàn hảo, giàu có thiên trùng, công danh rạng rỡ.

4) Bếp Chấn: Cửa tại Càn thì Bếp Chấn là Bếp Ngũ quỷ. Lại Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Khôn tác thành Họa hại. Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Càn tương khắc, đối với Chủ Khôn cũng tương khắc lại làm ra Ngũ quỷ và Họa hại, thật là một cái Bếp sanh tai họa này còn đâu hạnh phúc.

5) Bếp Tốn: Cửa tại Càn thì Bếp Tốn là Bếp Họa hại. Lại Bếp Tốn hỗ biến với Chủ Khôn sanh ra Ngũ quỷ. Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Càn và Chủ Khôn đều tương khắc làm ra Họa hại và Ngũ quỷ là  một cái Bếp đại hung không khác chi Bếp Chấn trên, không nên dùng nó. Nếu gượng dùng nó thì hạng bà hoặc đàn bà lớn tuổi chịu nhiều họa hoạn và không sống lâu.

6) Bếp Ly: Cửa tại Càn thì Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh, và Bếp Ly hỗ biến với Chủ Khôn tác thành Lục sát. Vậy Bếp Ly khắc Cửa Càn lại sanh ra Tuyệt mệnh và Lục sát ắt phải là một cái bếp bất lợi. Nó ít xấu hơn Bếp Chấn Tốn mà hung hại ngang hàng với Bếp Khảm.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn cũng như Chủ Khôn, đối với Cửa Càn tương sanh có đủ âm dương và đồng tác Diên niên đắc vị. Nó làm gia tăng Thổ lượng các điều tốt của Diên niên trạch.

8) Bếp Đoài: Đối với Cửa Càn thì Bếp Đoài là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Khôn thì Bếp Đoài hỗ biến được Thiên y hữu khí. Vậy ba cung Càn Khôn Đoài hỗ biến với nhau được Sinh khí, Diên niên và Thiên y là tam tinh hỷ hội, là cái Nhà ba tốt. Nhà vậy Bếp vậy, hỷ khí đầy nhà như vườn hoa trăm đóa nở, tiền tài lợi lộc như nước bể tràn sông, công danh thắng đạt như chim Hồng thuận gió, điền sản tăng tích, nhân khẩu yên lành và hay làm điều phúc thiện. Phái nữ phát đạt hơn phái nam.

Đông Tứ Mệnh – Chấn – 3 – Thầy Khải Toàn

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy lôi phát phúc, cửu tuyệt tự. Ý nghĩa: Nước Sấm phát phước, lâu không con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Lôi là sấm chỉ vào Chấn. Nhà có Cửa Khảm với Chủ Chấn thì phát phước vì Khảm với Chấn chính biến được Thiên y. Nhưng ở lâu không con thừa tự là bởi Khảm Chấn thuần dương.- Từ Cửa Khảm biến 6 lần tới Chủ Chấn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch, là nhà cứu bần đệ nhất (giải trừ sự nghèo nàn rất hay). Sơ niên (những năm đầu) số người thêm rất đông, công danh hiển đạt, khoa giáp đỗ liền liền, toàn gia vui tốt, ưa chứa đức, giúp người lợi vật. Nhưng có thể giàu vừa vừa chứ không giàu lớn, vì Thiên y thuộc Thổ gặp Khảm Chấn vô khí (tương khắc). Lại vì Khảm Chấn thuần Dương không có Âm cho nên ở lâu năm quá sẽ cô độc, góa bụa, tuyệt tự, phụ nữ chưởng quản nhà cửaChủ CHẤN với Cửa KHẢM phối 8 Bếp (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Thiên y trạch và là Đông tứ trạch. Phàm là Đông tứ trạch thì 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều có lợi, còn 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều bất lợi).1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Lục sát phạm dâm cuồng, đối với Chủ Chấn phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự bất lợi. Khảm Chấn Càn là 3 Dương đồng cư, ở lâu sẽ tuyệt tự.2) Bếp Khảm: Bếp Khảm với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị đắc vị, với Chủ Chấn tương sanh hỗ biến Thiên y là phúc thần, sơ niên đại phát phú quý, phúc lộc kiêm toàn. Nhưng về sau lâu góa bụa, tuyệt tự, vì Khảm Chấn Khảm toàn là Dương không có Âm. (Phong thủy Khải Toàn)3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương khắc, biến sinh Ngũ quỷ và Lục sát là cái Bếp bất lợi trong mỗi sự việc, rất hại.4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Phục vị đắc vị và Thiên y là phúc thần. Nhờ vậy sơ niên đại kiết, đại lợi (tốt lớn, lợi lớn), nhưng về lâu sau chẳng mấy hay. Đó là bởi Khảm Chấn Cấn thuần Dương không có Âm.5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Chấn Âm Dương tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, phước, lộc, thọ trọn đủ (Thiên y là phước thần, Sinh khí là lộc thần, Diên niên là thọ thần). Đây là một cái Bếp tốt bậc nhất.

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy lôi phát phúc, cửu tuyệt tự. Ý nghĩa: Nước Sấm phát phước, lâu không con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Lôi là sấm chỉ vào Chấn. Nhà có Cửa Khảm với Chủ Chấn thì phát phước vì Khảm với Chấn chính biến được Thiên y. Nhưng ở lâu không con thừa tự là bởi Khảm Chấn thuần dương.- Từ Cửa Khảm biến 6 lần tới Chủ Chấn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch, là nhà cứu bần đệ nhất (giải trừ sự nghèo nàn rất hay). Sơ niên (những năm đầu) số người thêm rất đông, công danh hiển đạt, khoa giáp đỗ liền liền, toàn gia vui tốt, ưa chứa đức, giúp người lợi vật. Nhưng có thể giàu vừa vừa chứ không giàu lớn, vì Thiên y thuộc Thổ gặp Khảm Chấn vô khí (tương khắc). Lại vì Khảm Chấn thuần Dương không có Âm cho nên ở lâu năm quá sẽ cô độc, góa bụa, tuyệt tự, phụ nữ chưởng quản nhà cửa(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Thiên y trạch và là Đông tứ trạch. Phàm là Đông tứ trạch thì 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều có lợi, còn 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều bất lợi).Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Lục sát phạm dâm cuồng, đối với Chủ Chấn phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự bất lợi. Khảm Chấn Càn là 3 Dương đồng cư, ở lâu sẽ tuyệt tự.Bếp Khảm với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị đắc vị, với Chủ Chấn tương sanh hỗ biến Thiên y là phúc thần, sơ niên đại phát phú quý, phúc lộc kiêm toàn. Nhưng về sau lâu góa bụa, tuyệt tự, vì Khảm Chấn Khảm toàn là Dương không có Âm. (Phong thủy Khải Toàn)Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương khắc, biến sinh Ngũ quỷ và Lục sát là cái Bếp bất lợi trong mỗi sự việc, rất hại.Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Chấn đều tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Phục vị đắc vị và Thiên y là phúc thần. Nhờ vậy sơ niên đại kiết, đại lợi (tốt lớn, lợi lớn), nhưng về lâu sau chẳng mấy hay. Đó là bởi Khảm Chấn Cấn thuần Dương không có Âm.Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Chấn Âm Dương tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, phước, lộc, thọ trọn đủ (Thiên y là phước thần, Sinh khí là lộc thần, Diên niên là thọ thần). Đây là một cái Bếp tốt bậc nhất.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Khảm là Tuyệt mệnh, đối với Chủ Chấn là Họa hại lại toàn là tương khắc. Bếp này rất bất lợi.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Họa hại, đối với Chủ Chấn hình khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ đều bất lợi, là hung táo vậy.

KHAI VẬN – MAY MẮN [THẦY KHẢI TOÀN]

Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ CHẤN với Cửa CẤN (Lục sát trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ Phòng hay Sơn chủ tại Chấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn lôi tương kiến, tiểu nhi ương. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn (Cấn vi Sơn). Lôi là sấm chỉ vào Chấn (Chấn vi Lôi). Tương kiến là gặp nhau. Tiểu nhi ương là trẻ con tai ương. Cửa Cấn gặp Chủ Chấn là ngôi nhà sanh họa ương cho trẻ con. Vì Cấn thuộc thiếu nam bị Chấn khắc nên nói trẻ con bị họa ương.

– Từ Cửa Cấn biến 4 lần tới Chủ Chấn tất sinh Lục sát cho nên gọi là kiểu nhà này là Lục sát trạch. Chủ Chấn khắc Cửa Cấn là trong khắc ngoài, lại Cửa Cấn khắc Lục sát Thủy là ngoài khắc vào trong. Trong ngoài đều có giao chiến khiến cho gia đạo chẳng yên lành, tiền tài hao tán, bệnh huỳnh thũng và tỳ vị mang tật. Sơ niên cùng khổ nhưng cũng có nhân đinh.

Chủ CHẤN với Cửa CẤN phối 8 Bếp 

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà số 18 là Lục sát trạch. Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu).

1) Bếp Càn: Cửa Cấn thì Bếp Càn là Bếp Thiên y đắc vị, nhưng bị thuần dương bớt tốt, còn Bếp Càn khắc Chủ Chấn và hỗ biến ra Ngũ quỷ đại hung là du niên chẳng nên liên hệ tới Bếp. Vậy Bếp này hung du nhiều mà kiết ít.

2) Bếp Khảm: Cửa Cấn thì Bếp Khảm thọ khắc và phạm Ngũ quỷ rất hung tợn. Bếp Càn trên hỗ biến ra Ngũ quỷ còn phải sợ, huống chi Bếp Khảm này chính biến ra Ngũ quỷ tất phải đáng sợ hơn.

3) Bếp Cấn: Bếp cấn đối với Cửa Cấn là Bếp Phục vị thất vị, đối với Chủ Chấn hỗ biến ra Lục sát, cái tốt của Phục vị thất vị rất ít, cái hại của Lục sát rất nhiều vậy, Bếp này hung nhiều hơn kiết.

4) bếp Chấn: Bếp Chấn khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát. Nhà Lục sát lại Bếp cũng Lục sát khiến cho tán tài và mọi sự bất lợi. Bếp Chấn đối với Chủ Chấn được Phục vị không đủ chống với Lục sát. (Bếp kỵ nhất là Ngũ quỷ, thứ nhì là Lục sát, thứ ba là Tuyệt mệnh, thứ tư là Họa hại).

5) bếp Tốn: Khắc Cửa cấn và là Bếp Tuyệt mệnh sanh ra các việc góa bụa, tuyệt tự, bệnh huỳnh thũng, tật tỳ vị, các chứng phong. Bếp Tốn đối với Chủ Chấn hỗ biến được Diên niên, nhưng Diên niên Kim khắc cả Chấn Tốn Mộc (tinh khắc cung) thì sự lợi chẳng còn bao nhiêu, không đương nổi với Tuyệt mệnh là chỗ chính biến.

6) Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa cấn bị tiết khí và là Bếp Họa hại, nhưng đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí. Bếp này kiết hung tương đương. 7) Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị. Nhưng đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. So sánh lại: Sinh khí là chỗ tốt nhưng thất vị bớt tốt, Họa hại là chỗ hại nhưng hỗ biến thì hại nhẹ. Vậy Bếp này hung kiết tương đương.

8) Bếp Đoài: Cửa Cấn sanh Bếp Đoài khắc Chủ Chấn hỗ biến Tuyệt mệnh thì khắc hại nam nhân và đàn bà góa cầm quyền gia đình.

Nhà Hướng Đông: Chủ CHẤN với Cửa CHẤN (Phục vị trạch) (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Chấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thê tử tương khắc, Chấn Mộc trùng. Ý ngiã: Vợ con khắc nhau, Chấn Mộc trùng nhau. Chấn thuộc Mộc, nay Chấn gặp Chấn nên nói là Chấn Mộc trùng.

– Từ Cửa Chấn biến 8 lần tới Chủ Chấn được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Phục vị Mộc lâm Chấn cũng Mộc là đăng diện, đem vượng khí về Đông tứ trạch cho nên sơ niên phát giàu có và sang trọng. Nhưng vì hai Chấn thuần Dương tất Âm phải suy, phụ nữ đoản thọ, số nhân khẩu chẳng thêm, ở lâu năm quá sẽ sanh ra các vụ góa bụa và nuôi con kẻ khác làm kế thừa tự.

Chủ CHẤN với Cửa CHẤN phối 8 Bếp

(Nhà có Cửa Chấn và Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Đông trù đều có lợi cho nhà, còn các Tây trù bất lợi).

1) bếp Càn: Dương Kim là Tây trù, đối với hai Chấn (Cửa và Chủ) đều tương khắc và phạm hai Ngũ quỷ đại đại hung, mọi sự đều bất lợi.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với hai Chấn đều đặng tương sanh và biến sinh được 2 Thiên y, ấy là cái Bếp tốt. Nhưng Khảm Chấn Chấn thuần dương, tuy sơ niên phát đạt nhưng ở lâu về sau hiếm con thừa tự, bất lợi.

3) Bếp cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù đối với 2 Chấn đều bị tương khắc và biến sinh 2 Lục sát, là cái Bếp cùng khổ, thất bại tiền của, hết bại tuyệt điều này lại bại tuyệt điều khác, hàng tiểu nhi bị bệnh dạ dày, bệnh da vàng và phù thũng.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, biến sinh toàn là Phục vị hữu khí, sơ niên có lợi nhưng vì 3 Chấn tượng ba người nam ở chung (thuần Dương) về sau khắc hại vợ và hiếm con thừa tự.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù đối với Cửa Chấn được cách lưỡng Mộc thành lâm, đối với Chủ Chấn cũng được cách lưỡng Mộc thành lâm, biến sinh được hai Diên niên, đại kiết, đại lợi, phúc lộc thọ gồm đủ.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Chấn và Chủ Chấn là được hai cách Mộc Hỏa thông minh và biến sinh được hai Sinh khí hữu khí, trăm việc đều đặng thuận lợi. Bếp Ly thuộc Đông trù rất hợp gặp loại Mộc: Chấn, Sinh khí.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ là Tây trù, bị 2 Chấn khắc và biến sinh hai Họa hại, khiến bất lợi cho lão mẫu, bệnh da vàng, bệnh sưng, tỳ vị chẳng tốt.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù, khắc cà Cửa Chủ, biến sinh 2 Tuyệt mệnh rất hung hại, khiến cho số người chẳng thêm, gân cốt đau nhức, bất lợi.

Nhà Hướng Đông Nam: Chủ CHẤN với Cửa TỐN (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Lôi công danh như Hỏa thổi. Ý nghĩa: Gió Sấm, công danh như lửa thổi bùng. Phong là gió chỉ vào Tốn, Lôi là Sấm chỉ vào Chấn. Công danh là khoa cử, quan tước, công danh phát lên mau lắm cho nên nói như lửa thổi cháy bùng lên.

– Theo phép Bát biến thì từ Cửa Tốn biến 3 lần tới chủ chấn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Chấn với Tốn là 2 Mộc có đủ Âm Dương rất thịnh tốt, nay gặp Diên niên Kim khắc (đẽo chuốt, cưa bào) tạo tác thành lương đống (rường cốt), công danh phát lên đệ nhất mau. Trước bần cùng như cây còn vỏ xem ra rất tầm thường, nhưng sau bỗng nên giàu có to như cây đã chuốt thành vật quí giá. Cũng như nhà có Cửa Chấn với Chủ Tốn, có tên là : một tiếng sấm nổ trên đất bằng: khi ra đi là hạng tú tài, lúc về là bậc Trạng nguyên, bậc lương đống của nước nhà. (Phong thủy Khải Toàn)

Chủ CHẤN với Cửa TỐN phối 8 Bếp 

1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Chủ  là Tốn Chấn đều hính khắc và biến sinh Họa hại cùng Ngũ quỷ  đại hung, tồn nam hại nữ.

2) Bếp Khảm: bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Tốn là Sinh khí đắc vị, phúc lộc đầy đủ, khoa cử đậu liền liền, là cái bếp đại kiết đại lợi. Lại Khảm với Chấn hỗ biến Thiên y là phúc thần thêm tốt, thành Nhà ba tốt.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Chấn đều tương khắc, tiểu nhi mang bệnh tỳ vị rất khó nuôi dưỡng.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, đại lợi, biến sinh Diên niên và Phục vị.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn và Chủ Chấn đều đặng tỷ hòa, là cái Bếp sanh ngàn cụm mây lành, gia đạo hưng long, biến sinh Phục vị và Diên niên.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa là Đông trù đối với Cửa Tốn Chủ Chấn đều đặng tương sanh và biến sinh Thiên y cùng Sinh khí thành Nhà ba tốt, là cái Bếp đại lợi, công danh hiển đạt, nhân đinh càng nhiều, vợ chồng thương kính, sinh phát gái tài năng.

  8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim Tây trù, khắc cả Cửa Tốn và Chủ Chấn, biến sinh Lục sát cùng Tuyệt mệnh, khiến cho nam nữ đoản thọ, gân xương đau nhức, hao tán tiền của.

Nhà Hướng Nam: Chủ CHẤN với Cửa LY (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa lôi phát phúc, phụ nữ lương. Ý nghĩa: Hỏa là lửa chỉ vào Ly, Lôi là sấm chỉ vào Chấn. Nhà có Cửa tại Ly và Chủ tại Chấn là ngôi nhà phát lên phước đức và phụ nữ hiền lương.

– Từ Cửa Ly biến 1 lần tới Chủ Chấn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Ly Hỏa với Chấn Mộc gặp nhau gọi là Mộc Hỏa thông minh là cách rất tốt. Sinh khí thuộc Mộc rất hợp Đông tứ trạch, lại lâm Chấn là Sinh khí đăng diện đại thịnh, đại vương. Đây là một kiểu nhà đại phú, đại quý, công danh rạng rỡ, một bước thông bốn mặt, trai thông minh, gái tuấn tú, khoa cử đại thuận lợi. Nhà này có tên là Đất bằng nổi lên một tiếng sấm (Bình địa nhất thanh lôi), lúc ra đi là hạng tú tài khi về làng là bậc trạng nguyên, một thư sinh cùng khổ bỗng nhiên phát đạt giàu sang. Ở ngôi nhà này tới 3 năm tốt lớn, tới 8 năm càng tốt hơn, rồi cứ vậy mà thịnh vượng lên. Đặt Bếp tại Tốn thêm nhiều phước đức, tại Khảm Chấn Ly cũng hay. Ngoài ra, đặt Bếp ở các cung khác bị bớt nhiều điều tốt.

Chủ CHẤN với Cửa LY phối 8 Bếp 

(Nhà có Cửa Ly với Chủ Chấn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều là kiết táo, các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài toàn hung táo).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Ly và Chủ Chấn đều bị tương khắc, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ. Thật là một cái Bếp hung hại vô cùng và đến cấp kỳ, mọi sự đều bất lợi, trăm bệnh gom về. Chớ nên dùng nó.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đới với Cửa Ly và Chủ Chấn biến sinh được Diên niên và Thiên y hiệp với Sinh khí trạch thánh Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, đối với Chủ Chấn là Bếp Lục sát, khiến cho phụ nữ bất lợi, tiểu nhi khó nuôi, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ điêu ác, bệnh da vàng và bệnh phong.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với cửa Ly tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Chấn tỷ hòa và là Phục vị hữu khí. Nhà Sinh khí Bếp Sinh khí, hỗ biến Phục vị, toàn là Mộc tinh đối với 3 cung Ly Chấn Chấn đều đặng tương sanh và tỷ hòa, tất cả toàn là Mộc Hỏa đồng hợp với Đông tứ trạch. Vậy Bếp Chấn cũng đại kiết, đại lợi.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn thuộc Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Bếp Thiên y, đối với Chủ Chấn tỷ hòa Âm Dương và hỗ biến được Diên niên hữu khí, hiệp cùng Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, sanh xuất hạng bậc hiền lương, thông minh, tuấn tú, phụ nữ hay làm việc lành, sanh 4 con hoặc 5 con. Thật là một cái bếp phú quí, vinh hoa, xương thịnh, đệ nhất tốt.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến Sinh khí hữu khí. Bếp này tương tự như Bếp Chấn, 3 cung và 3 tinh đều đặng tỷ hòa, tương sanh, toàn là Mộc với Hỏa rất hợp vối Đông tứ trạch, đại kiết.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly tiết khí và là Bếp Lục sát, đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại, phụ nữ đoản thọ, bệnh da vàng, bệnh phù thũng, các chứng tỳ vị.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Ly Chủ Chấn đều bị tương khắc và biến sinh Ngũ quỷ cùng Tuyệt mệnh, nguy hại còn hơn Bếp Càn, kiện tụng rối  ren, trộm cướp nhiễu nhương, khẩu thiệt thị phi. Thầy Khải Toàn

Nhà Hướng Tây Nam: Chủ CHẤN với Cửa KHÔN (Họa hại trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhân lâm long vị, mẫu sản vong. Ý nghĩa: Nhân là người ám chỉ vào Khôn (vì Khôn là mẹ mà con người ai cũng từ bụng mẹ sinh ra). Long vị là ngôi rồng ám chỉ vào Chấn (bởi Long vị tức Thanh long dương Mộc mà Chấn cũng thuộc dương Mộc). Nhân lâm long vị, người tới ngôi rồng, là nói Cửa Khôn với Chủ Chấn vậy. Mẫu sản vong là mẹ chết vì sanh sản vậy.

– Từ Cửa Khôn biến 5 lần tới Chấn sanh Họa hại cho nên gọi Chủ Chấn là Họa hại trạch. Ở nhà này có người mẹ vì sanh con mà chết. Bởi Chấn Mộc là con trai khắc Khôn Thổ là người mẹ (Nói theo lời tượng ứng trên). Lại luận: Chấn Khôn tương khắc là mẹ con bất hòa, trước tổn hao tiền của, sau bại hại nhân đinh. Phàm ở nhà này mà giàu có thì số người thưa thớt, bằng nhà có đông người thì phải nghèo nàn. Đó là tiền tài với nhân khẩu không đặng lưỡng toàn vậy. Cung thọ khắc là Khôn thuộc Thổ nên ứng sanh các bệnh về tỳ vị (tỳ vị thuộc Thổ), bệnh huỳnh đản và phù thũng.

Chủ CHẤN với Cửa KHÔN phối 8 Bếp 

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Họa hại trạch nói trên là hung trạch thì Bếp nào cũng biến sanh một hung du niên và một kiết du niên, sự lợi hại hơn kém chẳng được bao nhiêu. Và vì vậy sự lợi hại cho nhà cũng vậy).

1) Bếp Càn: Cửa tại Khôn thì Bếp Càn tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Nhưng Bếp Càn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ rất hung. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu.

2) Bếp Khảm: Cửa tại Khôn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, hạng trung nam không khỏi đoản thọ, sanh các chứng bệnh tích khối (kết hòn nổi cục). Cũng có chỗ tốt là Bếp Khảm đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y, nhưng Thiên y vô khí không san bằng nổi với Họa hại là chnáh hung du niên tại Chủ Chấn.

3) Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa và Bếp Sinh khí Mộc lâm Thổ thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng vì Bếp Cấn với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến sanh ra Lục sát ắt sanh điều hung: nam nữ bất lợi, tiểu nhi khó dưỡng nuôi.

4) Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Chấn tương khắc và là Bếp Họa hại. Bếp Họa hại ở trong nhà Họa hại là cái Bếp chẳng hay. Tuy Bếp Chấn với Chủ Chấn tỷ hòa nhưng tác Phục vị và là cái tốt chẳng bù cái xấu.

5) Bếp Tốn: Cửa tại Khôn thì Bếp Tốn khắc Cửa và phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung. Tuy Bếp Tốn đối với Chủ Chấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất tốt, nhưng cũng không đủ chống cái hung của Ngũ quỷ.

6) Bếp Ly: Cửa Khôn thì Bếp Ly tương sanh nhưng Bếp Lục sát là chỗ hung vừa vừa. Bếp Ly đối với Chủ Chấn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí Mộc hữu khí là chỗ tốt nhiều. Vả lại còn nhà có bếp Ly mà được Tam yếu độ sinh cách (Chủ Chấn sanh Bếp Ly rồi Bếp Ly sanh Cửa Khôn). Kết luận: Bếp Ly lợi nhiều hơn hại.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa Khôn tỷ hòa tác Phục vị, đối với Chủ Chấn tương khắc biến ra Họa hại. So lại thì tỷ hòa san bằng với tương khắc, nhưng Phục vị tốt qua loa không đủ san bằng với Họa hại xấu nhiều. Vậy Bếp Khôn hại nhiều hơn lợi.

8) Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài tương sanh song bị thuần Âm và là Bếp Thiên y đắc vị khá tốt. Nhưng Bếp Đoài đối với Chủ Chấn xung khắc và biến sanh ra Tuyệt mệnh.

Nhà Hướng Tây: Chủ CHẤN với Cửa ĐOÀI (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)

–  Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ nhập long oa, lao cổ phế. Ý nghĩa: Cọp vào hang rồng; bệnh lao, bệnh cổ, phế tật. Hổ là Bạch hổ ám chỉ vào Đoài. Long oa là hang rồng chỉ vào Chấn. Lao là bệnh lao, mỏi mệt. Cổ là bệnh tâm thần mê man. Phế là bị phế tật, không còn làm được việc gì.

– Từ Cửa Đoài biến 7 lần tới Chủ Khảm thì ra Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch, là ngôi nhà góa bụa, tuyệt tự. Trưởng nam và trưởng nữ chẳng sống lâu, hại chồng, khắc con, gia đạo bất hòa, điền sản thoái bại, , thường sanh các bệnh đau nhức tim, bụng, lưng, mông Cửa tại Đoài thuộc phương chánh Tây. Đúng là một ngôi nhà Đông Tây hỗn loạn (loại hung trạch). (Phong thủy Khải Toàn)

Chủ CHẤN với Cửa ĐOÀI phối 8 Bếp 

(Tám cái bếp sau đây đều thuộc nhà này là Tuyệt mệnh trạch là Đông Tây hỗn loạn nói ở trên. Ở hỗn loạn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu vì Bếp nào cũng biến sinh 1 hung du niên và 1 kiết du niên, lợi cho Cửa thì hại cho Chủ, hại Cửa thì lợi chủ).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Đoài, tỷ hòa và là Bếp Sinhnkhí thất vị, tốt vừa vừa. Nhưng Càn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến rất tai hại.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Đoài bị tiết khí và là Bếp Họa hại, hại nam nhân, tổn con, khắc vợ, nhưng Khảm với Chủ Chấn tương sinh và hỗ biến Thiên y vô khí, giảm bớt tai họa.

3) Bếp Cấn: Bếp cấn, Thổ đối với Cửa Đoài tương sinh và là bếp Diên niên đắc vị rất tốt, nhưng Cấn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến Lục sát, làm giảm bớt sự tốt của Diên niên.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn, Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. NhàTuyệt mệnh, Bếp cũng Tuyệt mệnh, cái hại bằng hai. Còn bếp Chấn đối với Chủ Chấn tỷ hòa Phục vị, đăng diện cũng khá tốt, nhưng cũng không đủ bù trừ Tuyệt mệnh.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn, Mộc đối với Cửa Đoài tương khắc và là Bếp Lục sát, khiến cho đàn bà chết sớm. Nhưng Bếp Tốn với Chủ Chấn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên vô khí, chỉ có lợi qua loa.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài và phạm Ngũ quỷ, đại hung. Tuy Ly với Chủ Chấn tương sinh và hỗ biến Sinh khí hữu khí là tốt lắm nhưng không đủ sức bù trừ Ngũ quỷ.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đăng diện, rất tốt. Nhưng Khôn bị Chủ Chấn khắc và hỗ biến và Họa hại làm giảm sự tốt của Thiên y.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Đoài là Bếp Phục vị thất vị, kể như không có lợi chi, còn Đoài khắc Chủ Chấn hỗ biến ra Tuyệt mệnh, hung hại chẳng ít. [Khải Toàn Phong thủy]

Nhà Hướng Tây Bắc: Chủ CHẤN với Cửa CÀN (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Càn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Quỷ nhập lôi môn, thương trưởng tử. Ý nghĩa: Quỷ chỉ vào Càn. Bởi Càn khắc Chấn nên nói là Quỷ (khắc ngã vi Quan quỷ). Lại bởi từ Càn biến tới Chấn sanh Ngũ quỷ cho nên nói Càn là Quỷ. Lôi môn là Cửa sấm tức thị Chấn (Chấn vi lôi). Thương trưởng tử là làm hại con trai lớn, vì Chấn bị khắc và Chấn thuộc trưởng nam. (Trưởng nam của gia chủ hay trưởng nam của con cháu gia chủ cũng bị ảnh hưởng).

– Từ Cửa Càn biến 2 lần tới Chủ Chấn tất sanh Ngũ quỷ cho nên nhà này gọi là Ngũ quỷ trạch. Cửa Càn khắc Chủ Cấn là bên ngoài khắc vào trong, tai họa đến cấp kỳ, nào là quan tụng, nào là khẩu thiệt, hỏa hoạn, trộm cướp, ma quỉ làm loạn, trai gái chưa thành hôn đã chết, tim bụng đau đớn, điền sản tiêu hoại, sinh kế thoái bại, lục súc chết toi, cha con bất hòa, con cháu nhánh trưởng đành tuyệt hậu mà nhánh thứ cũng bất kham Thật là một ngôi nhà đại hung.

Chủ CHẤN với Cửa CÀN phối 8 Bếp 

(Tám cái Bếp sau đây, Bếp nào cũng thuộc nhà này là Cửa Càn với Chủ Cấn. Như vậy dùng cái Bếp nào cũng không thoát khỏi hẳn những điều đã ứng và luận theo nhà số 4 trên. Nhưng lẽ tất nhiên, gặp Bếp xấu thì nhà thêm xấu, gặp Bếp tốt cũng được sự tốt và bớt điều hung).

1) Bếp Càn: Ba chỗ chính yếu Càn Chấn Càn là ba cung thuần dương (thiếu âm) và hai Kim khắc một Mộc, điềm tuyệt dứt rõ ràng. Đối với Cửa Càn thì Bếp Càn là Bếp Phục vị thất vị chẳng có lợi ích chi cà, còn đối với Chủ Cấn thì Bếp Càn là Ngũ quỷ rất tai hại. Kể chung ba cung hỗ biến nhau gặp 1 Phục vị thất vị và 2 Ngũ quỉ ắt là cái nhà đại hung vậy.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Càn tương sanh nhưng tác Lục sát, như vậy cái đó là sanh ra tai hại. Còn đối với Chủ Chấn thì Bếp Khảm cũng tương sanh tai hại. Còn đối với Chủ Chấn thì Bếp Khảm cũng tương sanh mà tác Thiên y, vậy cái sanh đó là sanh ra phước đức. Một sanh ra tai họa, một sanh ra phước đức, cái Bếp này nửa tốt nửa xấu, sơ niên làm ăn khá khá, nhưng hậu vận khuyết nhân đinh, số người càng thưa thớt.

3) Bếp Cấn: Từ Cửa Càn biến tới Bếp Cấn được Thiên y cho nên gọi Bếp Cấn là Bếp Thiên y. Thiên y làm Cấn đăng diện nên tài lộc thịnh phát tối đa, song vì Càn phối Cấn thuần dương chẳng phát nhân đinh. Còn Bếp Cấn đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát khiến cho tiểu nhi bệnh hoạn liên miên. (Cấn thuộc tiểu nhi)

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Càn tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ. Nhà Ngũ quỷ lại dùng Bếp Ngũ quỷ nữa, tà khí dẫy đầy, tai hoạn tứ tung, trông gì phát đạt! Ba cung Càn Chấn Chấn thuần dương lấy đâu sanh hóa?

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn đối với Cửa Càn tương khắc và là Bếp Họa hại. Bếp Tốn thuộc âm ứng về phụ nữ, trong ngũ tạng nó là lá gan, nay Tốn thọ thương (bị Càn khắc) cho nên phụ nữ chưa già mà chết, gan mật suy vi làm cho gân cốt đau nhức, phụ nữ chẳng sa thai cũng vì sanh đẻ khó mà vong mạng. Dù Bếp Tốn với Chủ Chấn hỗ biến được Diên niên tốt cũng không đủ chống đỡ, vì Chấn Tốn đều bị Càn khắc. Vả lại hỗ biến không có sức mạnh bằng chính biến.

6) Bếp Ly: Cửa Càn thì Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Ngũ quỷ chứa Bếp Tuyệt mệnh thật là nguy hại: làm ăn suy vi, mưu toan thất bại, cả nam lẫn nữ đều chẳng sống lâu. Duy Bếp Ly với Chủ Chấn hỗ biến được Sinh khí hữu khí, khá hơn Bếp Tốn.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn với Cửa Càn tương sanh có đủ âm dương và  là  Bếp Diên niên đắc vị, nhưng đối với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại. Như vậy Bếp này tốt nhiều hơn xấu vì Diên niên đắc vị chính biến nó có thể lấn át Họa hại hỗ biến.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài với Cửa Càn tỷ  hòa và là  Bếp Sinh khí ắt  tốt, nhưng Bếp Đoài với Chủ Chấn tương khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh ắt hung. Lấy đại khái mà luận, một Sinh khí lành và một Tuyệt mệnh dữ là họa phước phân đôi (bằng nhau). Lấy chính biến và hỗ biến mà luận thì Sinh khí mạnh hơn Tuyệt mệnh. Nhưng xét cho kỹ Sinh khí tuy chính biến mà thất vị và Tuyệt mệnh Kim khắc Sinh khí Mộc, chớ Mộc suy đâu khắc được Kim. Vậy Bếp Đoài hại nhiều hơn lợi.

KHAI VẬN – MAY MẮN [THẦY KHẢI TOÀN]

Đông Tứ Mệnh – Ly – 9 – Thầy Khải Toàn

Nhà Hướng Bắc: Chủ LY với Cửa KHẢM (Diên niên trạch)

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Hỏa ký tế, đại kiết xương. Ý nghĩa: Nước lửa đã điều hòa, thịnh tốt lớn. Thủy là nước chỉ vào Khảm, Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Nước và lửa vốn khắc kỵ nhau, nhưng đã điều hòa Âm Dương (Khảm Dương, Ly Âm) cho nên vẫn có lợi ích (ký tế). Thủy Hỏa ký tế là một trong 64 quẻ nơi Kinh Dịch. Kiết tức là cát là tốt. Xương là thịnh.- Từ Cửa Khảm biến 3 lần tới Chủ Ly được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch, Diên niên tức Vũ khúc Kim tinh sanh 4 con cường thịnh, vợ chồng chánh phối, giàu có thì chắc mà cũng được phần sang (danh vọng). Điền sản, lục súc và nhân khẩu là ba thứ, thứ nào cũng hưng vượng. Nhưng ở lâu năm rồi khiến khắc hại vợ, bụng cùng dạ dày đau nhức, mắt tật, đó là vì nước với lửa vốn khắc nhau. Nếu dùng   Bếp Chấn Tốn Mộc thì khỏi các tai hại này, vì Cửa Khảm mắc lo sanh Bếp Chấn Tốn mà không còn khắc Ly nữa, rồi Chấn Tốn lại sanh Chủ Ly rất tốt. (Phong thủy Khải Toàn)Chủ LY với Cửa KHẢM phối 8 Bếp(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông tứ trạch cho nên 4 bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều tốt, còn 4 Bếp Càn Khôn Cấn đoài đều bất lợi).1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là Bếp Lục sát, lại bị Chủ Ly khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh làm tổn hại hàng lão ông, sanh ghẻ độc, hại mắt, góa bụa, nam nữ đoản thọ.2) Bếp Khảm: Bếp Khảm thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị rất hợp cho Đông tứ trạch, đối với Chủ Tốn là Âm Dương chánh phối tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất hợp cho Đông tứ trạch. Bếp Khảm là kiết táo vậy.3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ đối với Chủ Ly là Họa hại, đối với Cửa Khảm là phạm Ngũ quỷ rất bất lợi cho tiểu nhi, phụ nữ điêu ác, cưới bậy bạ nhiều lần thê thiếp.4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Ly đều đặng tương sinh, biến sinh Thiên y và Sinh khí, hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt. Đây là một cái Bếp đại kiết, đại lợi, không có điều gì chẳng thuận chẳng toại, sanh 3 con, con hiếu cháu hiền.5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm Dương Thủy là Âm Dương tương sanh   và là bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Ly cũng tương sanh và hỗ biến Thiên y hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt, nam thông minh, nữ tuấn tú, sanh xuất bậc phụ nữ  hiền đức, đệ  nhất tạo nên nhà  cửa, người vượng (đông) mà tiền bạc cũng vượng (nhiều) khoa cử đậu liên miên. Bếp Tốn này có phần tốt hơn Bếp Chấn, vì Tốn với cửa Khảm có đủ Âm Dương.

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Hỏa ký tế, đại kiết xương. Ý nghĩa: Nước lửa đã điều hòa, thịnh tốt lớn. Thủy là nước chỉ vào Khảm, Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Nước và lửa vốn khắc kỵ nhau, nhưng đã điều hòa Âm Dương (Khảm Dương, Ly Âm) cho nên vẫn có lợi ích (ký tế). Thủy Hỏa ký tế là một trong 64 quẻ nơi Kinh Dịch. Kiết tức là cát là tốt. Xương là thịnh.- Từ Cửa Khảm biến 3 lần tới Chủ Ly được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch, Diên niên tức Vũ khúc Kim tinh sanh 4 con cường thịnh, vợ chồng chánh phối, giàu có thì chắc mà cũng được phần sang (danh vọng). Điền sản, lục súc và nhân khẩu là ba thứ, thứ nào cũng hưng vượng. Nhưng ở lâu năm rồi khiến khắc hại vợ, bụng cùng dạ dày đau nhức, mắt tật, đó là vì nước với lửa vốn khắc nhau. Nếu dùng Bếp Chấn Tốn Mộc thì khỏi các tai hại này, vì Cửa Khảm mắc lo sanh Bếp Chấn Tốn mà không còn khắc Ly nữa, rồi Chấn Tốn lại sanh Chủ Ly rất tốt. (Phong thủy Khải Toàn)(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông tứ trạch cho nên 4 bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều tốt, còn 4 Bếp Càn Khôn Cấn đoài đều bất lợi).Bếp Càn Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là Bếp Lục sát, lại bị Chủ Ly khắc và hỗ biến Tuyệt mệnh làm tổn hại hàng lão ông, sanh ghẻ độc, hại mắt, góa bụa, nam nữ đoản thọ.2) Bếp Khảm: Bếp Khảm thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị rất hợp cho Đông tứ trạch, đối với Chủ Tốn là Âm Dương chánh phối tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí rất hợp cho Đông tứ trạch. Bếp Khảm là kiết táo vậy.Bếp cấn Thổ đối với Chủ Ly là Họa hại, đối với Cửa Khảm là phạm Ngũ quỷ rất bất lợi cho tiểu nhi, phụ nữ điêu ác, cưới bậy bạ nhiều lần thê thiếp.Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm Chủ Ly đều đặng tương sinh, biến sinh Thiên y và Sinh khí, hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt. Đây là một cái Bếp đại kiết, đại lợi, không có điều gì chẳng thuận chẳng toại, sanh 3 con, con hiếu cháu hiền.Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Khảm Dương Thủy là Âm Dương tương sanh và là bếp Sinh khí đăng diện, đối với Chủ Ly cũng tương sanh và hỗ biến Thiên y hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt, nam thông minh, nữ tuấn tú, sanh xuất bậc phụ nữ hiền đức, đệ nhất tạo nên nhà cửa, người vượng (đông) mà tiền bạc cũng vượng (nhiều) khoa cử đậu liên miên. Bếp Tốn này có phần tốt hơn Bếp Chấn, vì Tốn với cửa Khảm có đủ Âm Dương.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với chủ Khảm là Bếp Diên niên, Âm Dương kết hợp, vợ chồng chính phối, rất tốt. Bếp Ly với Chủ Ly tỷ hòa Phục vị Mộc là tinh sanh cung (Phục vị sanh cung) cũng tốt.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ khắc Cửa Khảm Thủy và là bếp Tuyệt mệnh khiến cho hàng trung nam thọ khổn, đoản thọ, hiếm con nối dòng. Bếp Khôn tiết khí Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát cũng là chỗ bất lợi.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài đối với Cửa Khảm là bếp Họa hại, đối với Chủ Ly phạm Ngũ quỷ đại hung,  phụ nữ làm loạn. Thầy Khải Toàn [Khải Toàn Phong thủy]

Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ LY với Cửa CẤN (Họa hại trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn phùng Hỏa hủy, phụ nữ cương. Ý nghĩa: Núi gặp Lửa đốt, phụ nữ cứng cỏi. Sơn là núi chỉ vào Cấn. Hỏa là lửa chỉ vào Ly – Ly Âm Hỏa thuộc phụ nữ đốt Cấn Thổ nên nói là phụ nữ cứng cỏi. – Từ Cửa Cấn biến 5 lần tới Chủ Ly ra Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Cấn Dương Thổ là đất khô ráo lại còn bị lửa Ly thiêu hủy quá khô dòn, vô dụng. Ly Âm đốt Cấn Dương là Âm thịnh Dương suy, nhà này nam nhân nhu nhược mà phụ nữ rất cương ngạnh, hung hăng tác loạn, gia đạo bất hòa. Hoặc vì ghét vợ chánh mà yêu vợ thứ, hoặc vì kẻ được yêu sanh ra kiêu cuống cho nên trong nhà rối ren vô cùng. Ở lâu tuyệt tự, kinh mạch chẳng đều sanh bệnh huyết băng.

Chủ LY với Cửa CẤN phối 8 Bếp

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 20 là Họa hại trạch. Đối với Cửa và Chủ, Bếp nào cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên).

1) Bếp Càn: Cửa tại Cấn thì Bếp Càn là Bếp Thiên y đắc vị, rất tốt. Nhưng vì Bếp Càn mặt khác bị Chủ Ly Hỏa khắc khiến cho hạng bậc ông cha già cả khó thêm tuổi thọ (Càn với Ly hỗ biến ra Tuyệt mệnh).

2) Bếp Khảm: Cửa tại Cấn thì Bếp Khảm bị khắc và phạm Ngũ quỷ là cái Bếp đại hung hại. Tuy Bếp Khảm với Chủ Ly hỗ biến được Diên niên nhưng sự lợi không đủ bù vào sự hại của Ngũ quỷ.

3) Bếp Cấn: Cửa Cấn với Bếp Cấn là hai Thổ tỷ hòa, sơ niên cũng đặng phát tài qua loa. Còn về sau không tốt vì Bếp cấn với Chủ Ly tác Họa hại.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Lục sát hiếm con. Nhưng Bếp Chấn với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Sinh khí hữu khí là mặt rất tốt. Bếp này lợi nhiều hơn hại.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Cấn và là Bếp Tuyệt mệnh: ở góa, không con thừa tự. Nhưng Bếp Tốn đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y là cứu thần, giải bớt hung khí của Tuyệt mệnh.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đốt khô Cấn Thổ và là Bếp Họa hại, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ cầm nắm gia sản. Còn Bếp Ly đối với Chủ Ly là Phục vị, chẳng đỡ chút nào.

7) Bếp Khôn: Cửa tại Cấn thì Bếp Khôn có đủ Âm Dương và là Bếp Sinh khí ứng về sự phát đạt tiền tài. Bếp Khôn với Cửa Ly thuần Âm và hỗ biến Lục sát là Trưng Triệu cô đơn.

8) Bếp Đoài: Cửa Cấn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện rất tốt. Nhưng cũng không khỏi một điều rất hung vì Bếp Đoài bị Chủ Ly khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ khiến cho thiếu phụ chết một cách hung dữ (Đoài thuộc thiếu nữ, thiếu phụ).

Nhà Hướng Đông: Chủ LY với Cửa CHẤN (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi Hỏa quang minh, phú quí xương. Ý nghĩa: Sấm lửa sáng trưng, giàu sang tốt. Lôi là sấm chỉ vào Chấn, Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Phàm sấm với lửa gặp nhau thì tủa ánh sáng rực rỡ vì vậy nên nói là quang minh. Phú là giàu có, quí là sang trọng (danh vọng), xương là tốt đẹp.

– Từ Cửa Chấn biến 1 lần tới Chủ Ly được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Cửa Chấn Dương Mộc sanh Chủ Ly Âm Hỏa là Dương bên ngoài sanh vào Âm bên trong rất tốt, sự phát đạt rất mau. Ly gặp Chấn là lửa gặp Mộc cháy sáng bùng, cái khí thế phát đạt rất mạnh. Sinh khí Mộc là chủ tinh lâm Ly Hỏa là đắc vị, là tinh sanh cung: sanh 5 con đỗ đạt, chồng vợ hòa hài, gia đạo vẻ vang, điền sản tiến thêm, lục súc hưng vượng, công danh rực rỡ, trai thông minh, gái tuấn tú, con cháu đầy nhà, chồng vợ hiền lương và phúc hậu, tuổi sống tới trăm Thật là ngôi nhà rất tốt, tả chẳng hết lời.

Chủ LY với Cửa CHẤN phối 8 Bếp

(Cửa Chấn với Chủ Ly thuộc Đông tứ trạch, cho nên các Đông trù đều có lợi ích, còn các tây trù đều là những Bếp hung hại).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Ly đều bị tương khắc, phạm Ngũ quỷ cùng Tuyệt mệnh, hung hại quá chừng, những sự bại tuyệt tiếp tục, trăm việc chẳng thuận.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Ly biến sinh được Thiên y cùng Diên niên hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi. Lại còn một cách hay nữa là Bếp Khảm Thủy sanh Cửa Chấn Mộc, rồi Cửa Chấn Mộc sanh Chủ Ly Hỏa, Khảm tuy khắc Ly nhưng nhờ có Chấn, Khảm mắc lo sanh Chấn, giải được cái khắc đó nên nói là cách hay.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn với Chủ Ly biến sanh Lục sát và Họa hại là cái bếp bại tuyệt, kém thọ, thiếu con.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn tỷ hòa, đối với Chủ Ly tương sanh, biến sinh Phục vị và Sinh khí toàn Mộc tinh đem vượng khí cho Đông tứ trạch. Ay là một cái Bếp tốt.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù, đối với Cửa Chấn Âm Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên, đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y. Như vậy nhờ Bếp này mà có thêm Diên niên và Thiên y hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.

6) Bếp Ly: Âm Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Chấn là Âm Dương tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, sanh xuất bậc phụ nữ hiền lương, hưng gia lập nghiệp, hiền nữ gặp trượng phu, phát phúc. Bếp Ly với Chủ Ly tỷ hòa Phục vị đắc vị cũng thêm tốt một phần

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn Chủ Ly tương khắc và tiết khí, biến sinh Họa hại và Lục sát, rất bất lợi cho âm nhân cùng lão mẫu.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim là tây trù, đối với Cửa Chấn Chủ Ly đều  bị tương khắc và biến sinh Tuyệt mệnh cùng Ngũ quỷ. Bếp này đại hung.

Nhà Hướng Đông Nam: Chủ LY với Cửa TỐN (Thiên y trạch) (Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phú quí, phạp tự: Phong Hỏa dương. Ý nghĩa: Giàu sang, hiếm hoi con cái: Gió Lửa đương đối nhau. Phú quí là giàu có danh vọng. Phạp tự là thiếu con thừa tự. Phong là gió chỉ Tốn, Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Phong tỏa Dương là nói Tốn với Ly gặp nhau.

– Từ Cửa Tốn biến 6 lần tới Chủ Ly được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Tốn Mộc gặp Ly Hỏa được cách Mộc Hỏa thông minh rất tốt, giàu có cùng sang trọng, phụ nữ tuấn tú (tài trí hơn người), trọn nhà ưa làm việc phúc đức, hay giúp người lợi vật. Nhưng vì Tốn Ly thuần Âm chẳng trưởng tấn về sau, nam nhân đoản thọ, thiếu con thừa tự, sống góa bụa. Thầy Khải Toàn

Chủ LY với Cửa TỐN phối 8 Bếp

(Cửa Tốn Chủ Ly thuộc Đông tứ trạch, vậy nên Đông trù là những Bếp tốt, Tây trù là những Bếp hung hại).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim  là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Họa hại cùng Tuyệt mệnh, khiến cho nam nữ  đoản thọ.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, sanh Cửa Tốn và là Bếp Sinh khí đắc vị, đại kiết, đại lợi. Phú quý song toàn, hanh thông trên thế. Khảm với Chủ Ly hỗ biến được Diên niên thêm lợi cho Nhà ba tốt.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Ly là tiết khí và hỗ biến Họa hại, là cái Bếp hung hại,

không con thừa tự, góa bụa, bệnh da vàng, phù thũng, phong tật, đàn bà hung ác bảo dưỡng.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn là Âm Dương tỷ hòa, đối với Chủ Ly là Âm Dương tương sanh, biến sinh Diên niên cùng Sinh khí hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, phú quí tột đỉnh, nhân đinh càng ở lâu càng thêm đông.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù, đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện, đối với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến Thiên y cũng thuộc về hạng Bếp Tốt, duy vì thuần Âm nhân đinh bất lợi.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y, đối với Chủ Ly tỷ hòa và hỗ biến Phục vị hữu khí cũng thuộc về hạng Bếp tốt, sơ niên đại lợi, nhưng vì thuần Am, ở lâu bớt số nhân khẩu.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly là Ngũ quỷ và Lục sát, mọi sự bất lợi, bà cháu bất hòa, phụ nữ làm loạn.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù, đối với Cửa Tốn Chủ Ly đều bị tương khắc và biến sinh Lục sát cùng Ngũ quỷ, rất hại cho nam nhân, đoản thọ, hiếm con thừa tự, gân xương đau nhức. [Khải Toàn Phong thủy]

Nhà Hướng Nam: Chủ LY với Cửa LY  (Phục vị trạch) (Cửa cái Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Ly)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa diệm trùng trùng, vô nam nữ. Ý nghĩa: Lửa sáng chập chồng, không trai gái. Hỏa là lửa chỉ vào Ly. Một lửa cũng sáng huống chi hai lửa cho nên nói lửa sáng (hỏa diệm). Ly gặp Ly cho nên nói là chập chống (trùng trùng). Vô nam nữ: không có trai gái, con cái.

– Từ Cửa Ly biến 8 lần tới Chủ Ly được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Phục vị Mộc sanh Ly Hỏa là tinh sanh cung, lại Mộc hợp với Đông tứ trạch là ngôi nhà này. Vì vậy sơ niên cũng được phát tài, nhưng không giàu lớn vì Phục vị là sao tốt phụ thuộc. Ly với Ly là hai nữ ở chung thuần Âm bất trưởng (không lớn lên được), nhà không thêm người, nam nhân đoản thọ. Ở lâu sẽ có cảnh góa bụa không con, sẽ phải nuôi con người hác làm kế thừa tự. [Khải Toàn Phong thủy]

Chủ LY với Cửa LY phối 8 Bếp

(Tám Bếp sau đây đều luận theo theo nhà nói trên. Nhờ có Cửa Ly và Chủ Ly thuộc Đông tứ trạch cho nên đại khái Đông trù thì hiệp với nhà, còn Tây trù đều là các Bếp hung hại).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Ly Chủ Ly đều bị khắc và biến sinh hai Tuyệt mệnh khiến cho nam nhân chết yểu, tuyệt tự, tán tài, bị ghẻ độc, tật mắt, đau đầu, đàn bà góa chưởng quản gia đình.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Ly Chủ Ly là Âm Dương chính phối và biến sinh được 2 Diên niên: đại kiết, đại lợi, đầy đủ phước lộc thọ.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn đối Cửa Ly Chủ  Ly biến sanh 2 Họa hại: phụ nữ cương ngạnh, kinh mạch bất thường, khí huyết băng lậu, con nuôi chưởng quản việc nhà.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc sanh Cửa Ly Chủ Ly và biến sanh 2 Sinh khí hữu khí, thật là một cái Bếp đại kiết, đại lợi, đầy đủ phước lộc thọ. Bếp này có phần tốt nhiều hơn Bếp Khảm, vì Bếp Khảm được 2 Diên niên Kim chẳng hiệp với Đông tứ trạch, còn Bếp Chấn được 2 Sinh khí Mộc đăng diện và hiệp với Đông tứ trạch (Loại Kim hiệp với Tây tứ trạch, loại Mộc hiệp với Đông tứ trạch).

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc sanh ửa Ly Chủ Ly và biến sinh được 2 Thiên y rất phát tài, phụ nữ ưa làm việc lành. Nhưng vì Tốn Ly Ly ba cung thuan Âm chẳng khỏi cái hại hiếm con nối dòng, phải nuôi nghĩa tử để bảo dưỡng thân mình.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly Chủ Ly đều đặng tỷ hòa và biến sinh toàn Phục vị Mộc đắc vị hợp với Đông tứ trạch cho nên được liệt vào kiết táo. Nhưng vì 3 Ly thuần Âm không thể trưởng tấn và Âm nhiều thì Âm thịnh Dương suy cho nên nam nhân đoản thọ và tuyệt tự, phụ nữ nắm quyền nhà.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ tiết khí Cửa Ly Chủ Ly và biến sinh toàn Lục sát là cái Bếp bất lợi. Hai Hỏa đốt khô một Thổ thành vô dụng. Lại Khôn Ly Ly là 3 cung thuần Âm chẳng sinh hóa cho nên khiến khuyết nhân đinh, phụ nữ nắm quyền nhà.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim đối với Cửa Ly Chủ Ly phạm thuần Âm và phạm toàn Ngũ quỷ: một nhà phụ nữ làm loạn, đoản mệnh, chết cách dữ tợn, thường sanh việc quan tụng, khẩu thiệt.

Nhà Hướng Tây Nam: Chủ LY với Cửa KHÔN (Lục sát trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn Chủ tại Ly)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhân môn kiếm Hỏa, đa quả mẫu. Ý nghĩa: Nhân môn là cửa người, ám chỉ vào Khôn. Kiến Hỏa là thấy Hỏa (lửa), chỉ vào Ly, vì Ly thuộc Hỏa. Đa quả phụ là nhiều mẹ góa.

– Từ Cửa Khôn biến 4 lần tới Chủ Ly sanh Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Lục sát trạch cũng gọi là Tiết khí trạch, như cái hồ rỉ nước lần lần cạn sạch. Tuy Ly Hỏa sanh Khôn Thổ nhưng không gọi là sanh mà là tiết khí (hao mòn khí lực) như người nuôi nấng kẻ khác lần lần hết của cải. Khôn với Ly thuần âm nên Âm thịnh mà Dương suy, phụ nữ nắm quyền hành nhà cửa, nam nhân yểu thọ, nhà sanh nội loạn bất kham (không chịu nổi), ở lâu không khỏi tuyệt hậu tự.

Chủ LY với Cửa KHÔN phối 8 Bếp

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Lục sát trạch. Và Bếp nào, đối với Cửa Chủ, cũng biến sanh một hung du niên và một kiết du niên, đại khái bằng nhau nhưng chi tiết có hơn có kém về sự tốt xấu).

1) Bếp Càn: Đối với Cửa Khôn thì Bếp Càn tương sinh và là Bếp Diên niên đăng diện, rất tốt về mặt tài ngân. Nhưng đối với Chủ Ly thì Bếp Càn thọ khắc và tác sinh Tuyệt mệnh khiến cho nam đoản thọ, nữ ở góa.

2) Bếp Khảm: Đối với Chủ Ly thì Bếp Khảm tác sinh Diên niên nhưng cũng có chỗ tương khắc. Đối với Cửa Khôn thì Bếp Khảm thọ khắc và là bếp Tuyệt mệnh không tốt.

3) Bếp Cấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí. Tuy Sinh khí thất vị, nhưng hai Thổ vượng khí sanh Kim vẫn phát tài. Nhưng Bếp Cấn đối với Xhủ Ly tương sanh nhưng hỗ biến ra Họa hại khiến cho phụ nữ (Ly Hỏa) thấy tao nhã (tương sanh) kỳ thật gian giảo và hung hăng).

4) Bếp Chấn: Đối với Cửa Khôn thì Bếp Chấn tương khắc sinh Họa hại, nhưng đối với Chủ Ly thì Bếp Chấn tương sanh hỗ biến được Sinh khí hữu khí. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn khắc Cửa Khôn và là Bếp Ngũ quỷ rất hung hại. Bếp Tốn đối với Chủ Ly tuy tương sanh và hỗ biến Thiên y nhưng thuần âm không đủ chống với Ngũ quỷ đại kỵ về bếp.

6) Bếp Ly: Cửa tại Khôn thì Bếp Ly là Bếp Lục sát, lại ba cung Khôn Ly Ly toàn Âm, ở càng lâu càng thua thớt nhân đinh. Tuy nhiên bếp Ly đối với Cửa Khôn và Chủ Ly đều tương sanh và tỷ hòa, nhờ vậy sơ niên (lúc đầu) cũng đặng phát tài.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa Khôn và Chủ Ly đều được tỷ hòa và tương sanh, nhưng Bếp Khôn với Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát và thuần Am. Như vậy là cái Bếp nửa hung nửa kiết.

8) Bếp Đoài: Cửa Khôn thì Bếp Đoài tương sanh và là bếp y đắc vị rất tốt. Nhưng Bếp Doài đối với Chủ Ly tương khắc phạm Ngũ quỷ đại hung, lại thêm ba cung Khôn Ly Đoài toàn Am. Vậy Bếp Đoài này hung nhiều hơn kiết, chẳng nên dùng.

Nhà Hướng Tây: Chủ LY với Cửa ĐOÀI (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hổ Hỏa viêm chung, nữ thiếu vong. Ý nghĩa: Con hổ bị lửa nung đốt; người nữ trẻ chết.

– Hổ tức Bạch hổ ám chỉ vào. Hỏa là lửa chỉ vào Ly, vì Ly thuộc Hỏa. Viên chung là hơi lửa nóng đốt. Nữ thiếu vong là hàng phụ nữ trẻ chết, vì Đoài thuộc hàng thiếu nữ và Ly cũng vào hàng trung nữ.

– Từ Cửa Đoài biến 2 lan tới Chủ Ly thì ra Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch, thuộc loại Đông tây tương hỗn trạch(Đoài là Tây tứ cung gặp Ly là Đông tứ cung, hai phe nghịch nhau mà gặp nhau) Ly là Âm Hỏa khắc Đoài là Âm Kim và là thuần Am, phụ nữ làm loạn, vợ đoạt quyền chồng, nam nhân đoản thọ mà phụ nữ cũng yểu vong, số người không thêm mà còn bị chết cách hung dữ, gia sản tiêu bại, tuyệt tự, ma quỷ tác loạn, bệnh ho hen khạc đàm, bệnh lao, thật là một ngôi nhà tai họa. (Phong thủy Khải Toàn)

Chủ LY với Cửa ĐOÀI phối 8 Bếp

(Tám Bếp sau đây đều thuộc về ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch. Vì vậy bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, không có Bếp nào trọn hung hay trọn kiết).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim với Cửa Đoài tương sanh và là Bếp Sinh khí Mộc thất vị, tốt vừa vừa, nhưng Càn với Chủ Ly tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh khiến cho nam nữ đoản thọ.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài là Bếp Họa hại khiến cho nam nữ chẳng sống lâu. Nhưng Khảm với Ly tuy tương khắc song hỗ biến được Diên niên hữu khí là chỗ khá tốt.

3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ sanh Cửa Đoài có đủ Âm Dương và là Bếp Diên niên đắc vị rất tốt. Còn Cấn với Chủ Ly tuy tương sanh nhưng hỗ biến ra Họa hại là chỗ bất lợi bình thường.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc bị Cửa Đoài khắc và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Ngũ quỷ chứa Bếp Tuyệt mệnh sự hung hại chẳng vừa. Tuy Bếp Chấn với Chủ Ly hỗ biến Sinh khí tốt nhưng không đủ bù trừ sự hung hại.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc với Cửa Đoài Kim hình chiến nhau mà làm ra Bếp Lục sát bất lợi. Nhưng Tốn với Chủ Ly tương sanh và hỗ biến được Thiên y là chỗ tốt đủ san bằng sự bất lợi do Lục sát sanh ra.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa khắc Cửa Đoài Kim và chính biến ra Bếp Ngũ quỷ đại hung hại. Bếp Ly với Chủ Ly hỗ biến ra Phục vị tốt tầm thường.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ với Cửa Đoài chính biến ra Thiên y, với Chủ Ly hỗ biến ra Lục sát. Đây là cái Bếp nửa tốt nửa xấu.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim với Cửa Đoài tác Phục vị thất vị chẳng tốt bao nhiêu. Còn Đoài với Chủ Ly tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ rất hại.

Nhà Hướng Tây Bắc: Chủ LY với Cửa CÀN (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Càn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Càn Ly – quả cư sinh nhãn tật. Ý nghĩa: Nhà đặt Cửa cái tại Càn và Chủ phòng hay Sơn chủ tại Ly thì ở góa, sinh bệnh tật mắt. – Từ Cửa Càn biến 7 lần tới Chủ Ly thừa Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Là một cái nhà đầy dẫy tuyệt khí, sinh ra tán tài, bị trộm cướp, mất mát, sống cảnh cô đơn, không con nối hậu. Ly thừa Tuyệt mệnh tức Ly chủ động tai họa. Ly thuộc Hỏa mà Hỏa vọng lên thì hay làm ra chứng mờ mắt, nhức đầu, sinh ghẻ độc. Ly khắc Càn tức Càn thọ thương. Càn thuộc cha ông, già cả, thể nên các bậc hạng người đó phải chịu tai ương và hay bị chết ngang.

Chủ LY với Cửa CÀN phối 8 Bếp

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 6 nói trên. Nhà Tuyệt mệnh vốn quá hung hại, dầu gặp Bếp tốt cũng không biến đổi cho nhà trở nên tốt, huống chi gặp Bếp xấu ắt thêm tai họa).

1) Bếp Càn: Cửa Càn mà Bếp cũng Càn là Bếp Phục vị thất vị, chẳng được lợi ích chi. Bếp Càn hỗ biến với Chủ Ly sanh ra Tuyệt mệnh, rất tai hại vậy, tai họa chẳng ít. Đây là một cái Bếp hung họa chẳng vừa.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Càn tương sanh nhưng biến thành Bếp Lục sát thì cái tương sanh ấy không có cái khí thế tự tại, chẳng khác nào mình được kẻ hung ác thương yêu dám đâu cho là hữu hạnh. Đúng hơn là phải nói Khảm Thủy làm tiết khí Càn Kim, ấy là Bếp làm cho Cửa tiêu mòn khí lực. Vậy nên Bếp Lục sát khiến cho tán tài, khắc vợ, khiến cho con người sa ngã tửu sắc, phóng túng, dâm đãng. Cũng có một chỗ tốt là Bếp Khảm hỗ biến với Chủ Ly được Diên niên, bớt được một phần tai họa, nhưng yếu lắm vì Diên niên Kim không hợp với Chủ Ly là Đông tứ trạch. (Trong 3 cung chính yếu, cung Chủ gọi là cung trạch).

3) Bếp cấn: Từ Cửa Càn biến 6 lần tới Bếp Cấn thừa Thiên y đăng diện. Ay là một cái Bếp rất tốt cho con cháu, thứ nhất là cho hạng thiếu nam (Cấn thuộc thiếu nam), con hiếu cháu hiền. Nhưng phụ nữ hay có tính bạo tợn lắm, vì Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Ly sanh Họa hại (Ly ứng phụ nữ).

4) Bếp Chấn: Cửa Càn mà đặt tại Bếp Chấn là Bếp Ngũ quỷ. Bếp Ngũ quỷ rất nguy hại, ở chung với nhà Tuyệt mệnh nó càng nguy hại hơn. Ở càng lâu càng sinh nhiều hoạn nạn cho gia chủ, cho mọi người trong nhà, thứ nhất là cho hạng trưởng nam (Chấn vi trưởng nam). Duy có một điều tốt là Bếp Chấn hỗ biến với Chủ Ly được Sinh khí hữu khí, sinh kế khá được.

5) Bếp Tốn: Cửa Càn mà  đặt Bếp tại Tốn là  Bếp Họa hại. Tốn thuộc âm và thuộc trưởng nữ thừa Họa hại lại bị Càn khắc cho nên tai họa ứng vào hạng trưởng phụ, hàng con cái cả, chẳng bị sa thai hay con chết trong bụng thì cũng vì sự sanh sản mà lâm bệnh rồi tử vong, yểu thọ.

6) Bếp Ly: Cửa Càn mà đặt Bếp Ly là Bếp Tuyệt mệnh, một cái Bếp rất hung nguy. Bếp Tuyệt mệnh lại ở trong nhà Tuyệt mệnh, tuyệt khí đầy nhà khiến cho hao tài, mất của, bị trộm cướp, quạnh hiu không con cái, bệnh hoạn tại mắt và đầu. Càn là hạng ông, cha. Ly là hạng trung nữ phải chịu ảnh hưởng nhiều hơn những người khác.

7) Bếp Khôn: Cửa tại Càn mà đặt Bếp tại Khôn là Bếp Diên niên đắc vị, ấy là một cái bếp tốt. Tuy Bếp Khôn hỗ biến với Chủ Ly gặp Lục sát, nhưng cũng còn được cái Khôn với Ly tương sanh. Tóm lại Bếp Khôn chính biến tốt mà hỗ biến xấu là phần lợi nhiều hơn hại.

8) Bếp Đoài: Cửa tại Càn thì Bếp Đoài là bếp Sinh khí, nhưng Sinh khí thất vị. Còn Bếp Đoài hỗ biến với Chủ Ly sanh ra Ngũ quỷ. Như vậy, tuy Sinh khí chính biến nhưng thất vị không hẳn bù bằng với cái hại của Ngũ quỷ. Vả lại không bao giờ nên cho Ngũ quỷ dính líu tới Bếp.

Đông Tứ Mệnh – Tốn – 4 – Thầy Khải Toàn

Nhà Hướng Bắc: Chủ TỐN với cửa KHẢM (Sinh khí trạch)

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Mộc vinh hoa, phát nữ tú. Ý nghĩa: Nước cây tươi tốt, phụ nữ tuấn tú phát lên. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Mộc là cây chỉ vào Tốn. Nhà có Cửa tại Khảm và Chủ tại Tốn như nước tưới cây hoa nở tươi tốt, hàng phụ nữ đẹp đẽ phát giàu sang, vẻ vang (bởi Tốn thuộc phụ nữ).- Từ Cửa Khảm biến 1 lần tới Chủ Tốn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Sinh khí Mộc lâm Tốn tỷ hòa đăng diện, đối với Khảm là được sanh. Đây là một ngôi nhà thuộc Đông tứ trạch đệ nhất phát đạt, không có ngôi nhà nào sánh bằng: sanh 5 con, nam thông minh, nữ tuấn tú, con hiếu cháu hiền, điền sản tiến thêm, lục súc hưng vượng, công danh hiển hách, phú quí song toàn, nhân đinh đông đảo ở tới bao lâu cũng vậy. Lại còn một điều rất tốt nữa là Cửa Khảm sanh Chủ Tốn là ngoài sanh vào trong, sự phát đạt tấn tốc (tiến lên rất mau). Nếu ngôi nhà này là Động trạch và Cửa Khảm là thiên môn bên hữu mặt tiền nhà thì nên chọn ngăn 2 làm Phòng chúa để được Tham lang đăng diện, nhà sẽ phát đại phú, đại quí tới 80 năm hoặc hơn nữa, sẽ sanh xuất bậc cái thế anh hùng làm nên sự nghiệp tốt đỉnh.Chủ TỐN với Cửa KHẢM phối 8 Bếp(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông tứ trạch cho nên 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn là Đông trù đều tốt, còn 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài là Tây trù đều bất lợi).1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm phạm Lục sát đối với Chủ Tốn phạm Họa hại, khiến cho hàng trưởng phụ phạm bất lợi, tim mông đau nhức, vì sanh đẻ mà vong mạng hoặc mang tật.2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy là Bếp Phục vị đắc vị hiệp với Đông tứ trạch rất tốt, lại hai Khảm một Tốn là hai Thủy sanh một Mộc đại đại lợi.3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với cửa Khảm và Chủ Tốn đều tương khắc biến sinh Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh là cái Bếp sanh ra lắm tai hại: thưa kiện, khẩu thiệt thòphi, tiểu nhi khó nuôi sống, tuyệt tự, góa bụa, các bệnh chứng phong tật, tỳ vị, tim, miệng, bụng đau nhức.4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều đặng tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Thiên y với Diên niên, hiệp với Sinh khí thành Nhà ba tốt, gồm đủ tam đa ngũ phúc (Tam đa là ba thứ nhiều: nhiều con trai, nhiều lộc và nhiều thọ (sống lâu). Ngũ phúc là 5 phước: giàu, sang, sống lâu, mạnh khỏe và yên lành). Đông tứ trạch có bếp Chấn là tốt bậc nhất, đặc danh nó là Đông trù tư mệnh (Đông trù gồm 4 bếp: Khảm Ly Chấn Tốn, nhưng Chấn mới thật là chánh Đông).5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều đặng  tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Sinh khí Mộc đăng diện và Phục vị Mộc hữu khí, tất cả cung tinh đều thuộc phe phía Đông. Thật là một cái bếp đại kiết, đại lợi (như Bếp Khảm).

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Mộc vinh hoa, phát nữ tú. Ý nghĩa: Nước cây tươi tốt, phụ nữ tuấn tú phát lên. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Mộc là cây chỉ vào Tốn. Nhà có Cửa tại Khảm và Chủ tại Tốn như nước tưới cây hoa nở tươi tốt, hàng phụ nữ đẹp đẽ phát giàu sang, vẻ vang (bởi Tốn thuộc phụ nữ).- Từ Cửa Khảm biến 1 lần tới Chủ Tốn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Sinh khí Mộc lâm Tốn tỷ hòa đăng diện, đối với Khảm là được sanh. Đây là một ngôi nhà thuộc Đông tứ trạch đệ nhất phát đạt, không có ngôi nhà nào sánh bằng: sanh 5 con, nam thông minh, nữ tuấn tú, con hiếu cháu hiền, điền sản tiến thêm, lục súc hưng vượng, công danh hiển hách, phú quí song toàn, nhân đinh đông đảo ở tới bao lâu cũng vậy. Lại còn một điều rất tốt nữa là Cửa Khảm sanh Chủ Tốn là ngoài sanh vào trong, sự phát đạt tấn tốc (tiến lên rất mau). Nếu ngôi nhà này là Động trạch và Cửa Khảm là thiên môn bên hữu mặt tiền nhà thì nên chọn ngăn 2 làm Phòng chúa để được Tham lang đăng diện, nhà sẽ phát đại phú, đại quí tới 80 năm hoặc hơn nữa, sẽ sanh xuất bậc cái thế anh hùng làm nên sự nghiệp tốt đỉnh.(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông tứ trạch cho nên 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn là Đông trù đều tốt, còn 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài là Tây trù đều bất lợi).Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm phạm Lục sát đối với Chủ Tốn phạm Họa hại, khiến cho hàng trưởng phụ phạm bất lợi, tim mông đau nhức, vì sanh đẻ mà vong mạng hoặc mang tật.Bếp Khảm Thủy là Bếp Phục vị đắc vị hiệp với Đông tứ trạch rất tốt, lại hai Khảm một Tốn là hai Thủy sanh một Mộc đại đại lợi.Bếp Cấn Thổ đối với cửa Khảm và Chủ Tốn đều tương khắc biến sinh Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh là cái Bếp sanh ra lắm tai hại: thưa kiện, khẩu thiệt thòphi, tiểu nhi khó nuôi sống, tuyệt tự, góa bụa, các bệnh chứng phong tật, tỳ vị, tim, miệng, bụng đau nhức.Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều đặng tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Thiên y với Diên niên, hiệp với Sinh khí thành Nhà ba tốt, gồm đủ tam đa ngũ phúc (Tam đa là ba thứ nhiều: nhiều con trai, nhiều lộc và nhiều thọ (sống lâu). Ngũ phúc là 5 phước: giàu, sang, sống lâu, mạnh khỏe và yên lành). Đông tứ trạch có bếp Chấn là tốt bậc nhất, đặc danh nó là Đông trù tư mệnh (Đông trù gồm 4 bếp: Khảm Ly Chấn Tốn, nhưng Chấn mới thật là chánh Đông).Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều đặng tương sanh cùng tỷ hòa, biến sinh Sinh khí Mộc đăng diện và Phục vị Mộc hữu khí, tất cả cung tinh đều thuộc phe phía Đông. Thật là một cái bếp đại kiết, đại lợi (như Bếp Khảm).

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hoỏa đối với Cửa Khảm là bếp Diên niên, đối với Chủ Tốn là Thiên y rất tốt: giàu có, danh vọng, sanh 4 con.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Khảm và Chủ Tốn đều bị tương khắc, biến sinh Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ rất hung hại: nam nữ đều chẳng sống lâu, hàng trung nam tuyệt tự.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim sanh Cửa Khảm có một phần tốt nhỏ cho hàng trung nam, nhưng Đoài khắc chủ Tốn bất lợi cho âm nhân thứ nhất cho hàng trưởng nữ (Tốn). Bếp Đoài đối với Khảm Tốn biến sinh Họa hại và Lục sát. Thầy Khải Toàn

Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ TỐN với cửa CẤN (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Cấn, Cửa phòng hay Sơn chủ tại Tốn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Sơn ngộ Phong môn: quả mẫu tuyệt. Ý nghĩa: Sơn là núi chỉ vào Cấn. – Ngộ phong môn là gặp cửa gió. Cửa gió chỉ vào Tốn (Tốn vi phong). Quả mẫu tuyệt là mẹ góa tuyệt tự. Cửa Cấn Chủ Tốn là nhà mẹ góa và không con thừa tự. – Từ Cửa Cấn biến 7 lần tới Chủ Tốn gặp Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Cấn thuộc thiếu nam bị Tốn khắc là nhà khó nuôi sống bọn tiểu nhi. Tốn thuộc trưởng nữ thừa Tuyệt mệnh là nhà mẹ góa, nuôi con nuôi, tôi tớ chạy trốn. – Luận về bệnh: Cấn Thổ thuộc tỳ vị bị Tốn khắc chgo nên lá lách và dạ dày thọ thương, ăn uống không tiêu, sanh bệnh huỳnh đản (da vàng) và phù thũng (sưng da thịt). Lại Tốn thừa Tuyệt mệnh và bị Tuyệt mệnh khắc sanh bệnh phong. (Phong thủy Khải Toàn)

Chủ TỐN với Cửa CẤN phối 8 Bếp

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 19 là Tuyệt mệnh trạch. Phàm là hung trạch thì bếp nào cũng tạo sinh hai du niên: một hung và một kiết. Vậy kể luôn về Chủ thừa Tuyệt mệnh thì ngôi nhà nào cũng gồm có 2 hung du niên và 1 kiết du niên, thế  nên chẳng có Bếp nào khiến cho nhà trở nên thật phát đạt được. Và cũng không có Bếp nào trọn kiết hay trọn hung).

1) Bếp Càn: Cửa tại Cấn thì Bếp Càn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị rất có lợi cho bọn con trai (Cấn) và hàng ông cha (Càn). Nhưng Bếp Càn khắc Chủ Tốn cho nên hạng trưởng nữ, phụ nữ vì sanh sản mà chết hoặc bị sa thai, sanh bệnh đau nhức gân cốt.

2) Bếp Khảm: Cửa Cấn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ hay làm ra tai nạn, bệnh hoạn. Còn Bếp Khảm đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Sinh khí đắc vị là chỗ tốt, nhưng đã là Bếp Ngũ quỷ chính biến thì cái tốt của Sinh khí thì không đủ bù trừ.

3) Bếp Cấn: Cửa Cấn thì Bếp cấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị thất vị, sự tốt phớt qua như làn mây mỏng. Còn Bếp Cấn đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, sự hung có phần nặng hơn. Bếp này không tốt.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn là Bếp Lục sát hung lại khắc Cửa Cấn cho nên tiểu nhi khó nuôi dưỡng và không khỏi tuyệt tự. Bếp Chấn đối với Chủ Tốn tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí hữu khí là chỗ tốt của trưởng nam và trưởng nữ.

5) Bếp Tốn: Cửa tại Cấn thì Bếp Tốn khắc Cửa và là Bếp Tuyệt mệnh. Nhà Tuyệt mệnh lại thêm Bếp cũng Tuyệt mệnh, tài nào cho khỏi các sự việc bất hạnh: mẹ góa, con mồ côi, nuôi con khác họ Còn Bếp Tốn với Chủ Tốn hỗ biến ra Phục vị là du niên tốt qua loa. Sự chênh lệch thấy rõ.

6)  Bếp Ly: Cửa Cấn tiết khí Bếp Ly và biến sinh Họa hại. Ly thuộc Âm Hỏa khiến cho phụ nữ hung dữ chuyên quyền, kinh mạch chẳng điều hòa, để lâu sanh ra cái cảnh núi máu đổ chảy (huyết sơn băng lậu). Còn Bếp Ly đối với Chủ Tốn hỗ biến Thiên y vô khí bất quá là một cứu tinh nhu nhược.

7) Bếp Khôn: Cửa tại Cấn thì Bếp Khôn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí thất vị, tốt ít. Còn Bếp Khôn đối với Chủ Tốn tương khắc và là hỗ biến ra Ngũ quỷ là chỗ hung hại nhiều, nam nữ đều bất lợi.

8) Bếp Đoài: Cửa Cấn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Diên niên, rất tốt cho hạng thiếu nam và thiếu nữ. Nhưng Bếp Đoài khắc Chủ Tốn là Âm Mộc và biến sinh Lục sát, lại Diên niên và Tuyệt mệnh đồng thuộc Kim, đồng ám khắc Tốn nữa, cho nên không khỏi cái họa phụ nữ chết yểu (Tốn vi trưởng nữ). [Khải Toàn Phong thủy]

Nhà Hướng Đông: Chủ TỐN với cửa CHẤN (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Tốn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Lôi phong tương phối, tốc phát phúc. Ý nghĩa: Sấm gió gặp nhau, rất mau phát phước. Lôi là sấm chỉ vào Chấn, phong là gió chỉ vào Tốn gặp nhau biến sinh Diên niên là kiết du niên khiến cho nhà phát phú quí rất mau lẹ.

– Từ Cửa Chấn biến 3 lần tới Chủ Tốn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Chấn Dương Mộc gặp Tốn là Âm Mộc rất tốt, được gọi là lưỡng mộc thành lâm (rừng). Mộc thịnh gặp Diên niên Kim là cây quí gặp cưa búa tốt đẽo chuốt thật vật quí giá, chủ sự công danh hiện đạt, sanh 4 con. Ở nhà này khoa giáp đỗ liên miên, rất thường là bần cùng mà trở nên phát đạt lớn, trở nên đại phú quí. Cũng gọi là đất bằng nổi lên một tiếng sấm, ý nói sang giàu bất ngờ. (Cú ý: chớ luận Diên niên Kim khắc Chấn Tốn Mộc là bất lợi).

Chủ TỐN với Cửa CHẤN phối 8 Bếp

(Nhà có Cửa Chấn và Chủ Tốn thuộc Đông tứ trạch, vậy nên các Đông trù đều có lợi cho nhà, còn các Tây trù đều bất lợi).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim là Tây trù, khắc cả Cửa Chấn và Chủ Tốn,

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Tốn Mộc biến sinh được Diên niên với Sinh khí, hiệp với Diên niên trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết, đại lợi.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với Cửa Chấn và Chủ Tốn đều tương khắc và biến sanh Lục sát với Tuyệt mệnh: hiếm con thừa tự và rất tán tài.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, gặp Cửa Chấn và Chủ Tốn toàn là Mộc hợp lại thành rừng cây sầm uất, đại kiết, đại lợi.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc là Đông trù, gặp Chấn Tốn toàn là Mộc. Mộc nhiều thì Mộc thịnh, đem vượng khí cho Đông tứ trạch, rất tốt như Bếp Chấn.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa là Đông trù, gặp Chấn Tốn Mộc được cách Mộc Hỏ thông minh, lại biến sinh Sinh khí và Thiên y hợp cùng Diên niên trạch thành Nhà ba tốt. Đây là cái Bếp tam nguyên cập đệ, đại đại kiết, nam thông minh, nữ tuấn tú, người đàng hoàng, nhà cửa đàng hoàng, chẳng có chi là chẳng thuận lợi. (Tam nguyên cập đệ là thi đỗ: Giải nguyên, Hội nguyên, Đình nguyên, Tiến sĩ).

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ là tây trù, đồng bị Cửa Chấn và Chủ Tốn khắc, rất tai hại cho lão mẫu chẳng thêm dài mạng sống.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù, khắc cả Cửa Chấn và Chủ Tốn, biến sinh Tuyệt mệnh và Lục sát khiến nam nữ yểu thọ.

Nhà Hướng Đông Nam: Chủ TỐN với cửa TỐN (Phục vị trạch) (Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Tốn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhi nữ gian nan thị trùng phong. Ý nghĩa: Phụ nữ khốn khổ chính vì Gió gặp Gió. Phong là giáo chỉ vào Tốn (Tốn vi phong). Cửa Tốn gặp Chủ cũng Tốn tức là 2 Tốn cho nên nói là: trùng Phong.

– Theo phép Bát biến, từ Cửa Tốn biến 8 lần tới Chủ Tốn tất được Phục vị cho nên gọi là Phục vị trạch. Phục vị Mộc lâm Tốn là Mộc tinh đăng diện, sơ niên ắt đặng phát tài. Nhưng vì Tốn Tốn thuần Âm, phụ nữ nắm quyền gia sản. Lại vì thuần Âm thì Âm thịnh mà Dương suy, nam nhân đoản thọ, phụ nữ nhiều hơn nam nhân, đến lâu sau phải tuyệt tự, nuôi nghĩa tử để giữ gìn sản nghiệp.

Chủ TỐN với Cửa TỐN phối 8 Bếp

(Cửa Tốn Chủ Tốn là Đông tứ trạch, cho nên Đông trù là các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn  thuộc kiết táo, còn Tây trù là các Bếp Càn Khôn Chấn Đoài thuộc hung táo).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim là Tây trù, khắc cả Cửa Tốn Chủ Tốn, biến sinh 2 Họa hại, đoản thọ, hay bị bệnh.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy là Đông trù, sanh Cửa Tốn Chủ Tốn, là Bếp  Sinh  khí đắc vị lại hỗ biến cũng được Sinh khí hữu khí, là một cái Bếp thượng thượng kiết, năm phước gom về, vinh hoa thông đạt nhất thế.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ là Tây trù, đối với hai Tốn toàn là Tuyệt mệnh, tương khắc, là cái Bếp tuyệt tự tán tài.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc là Đông trù, hiệp với Cửa Tốn và Chủ Tốn là 3 Tốn  tỷ hòa: tiền bạc thì có mà nhân đinh thì không. Tốn Tốn Tốn là ba Âm ở chung, Âm thịnh tất Dương suy, nam nhân đoản thọ.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa là Đông trù, đối với 2 Tốn Âm Mộc đều gọi là Mộc Hỏa thông minh cách và biến sinh hai Thiên y là phúc thần vào nhà, phụ nữ hiền lương, thông minh tuấn tú. Nhưng Ly Tốn Tốn thuần Âm: thiếu con thừa tự.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ là Tây trù, đối với Tốn Tốn tương khắc và là hai Ngũ quỷ rất hung hại.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim là Tây trù, đối với Tốn Tốn tương khắc và là hai Lục sát, lại ba cung thuần Âm rất bất lợi cho phụ nữ, số người không thêm. [Khải Toàn Phong thủy]

Nhà Hướng Nam: Chủ TỐN với cửa LY (Thiên y trạch) (Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn Chủ tại Tốn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa phong dinh hy, gia bảo thiện. Ý nghĩa: Lửa gió: nhân đinh ít oi, nhà ưa làm lành. Hỏa là lửa chỉ vào Ly, phong là gió chỉ vào Tốn. Đinh tức nhân đinh, nhân khẩu, số người ở trong nhà. Hy là ít oi, thưa thớt. Nhà có Cửa Ly và Chủ Tốn thì số người chẳng thêm (vì thuần Am) và người trong nhà hay làm việc phúc đức (vì là nhà Thiên y).

– Từ Cửa Ly biến 6 lần tới Chủ Tốn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Nhà Thiên y: phú quí song toàn, nam nữ đều nhân từ và lễ nghĩa, phụ nữ nắm quyền nhà. Sơ niên đại phát, nhưng về sau lâu hiếm hoi con cái, nghĩa tử chưởng quản gia đình. (Phong thủy Khải Toàn)

Chủ TỐN với Cửa LY phối 8 Bếp

(Ngôi nhà này là Đông tứ trạch vì Cửa Ly và Chủ Tốn đều thuộc Đông tứ cung. Vậy Đông trù thêm lợi cho nhà, nhưng Tây trù làm bất lợi).

1) Bếp Càn: Kim là Tây trù, đối với Cửa Ly là Tuyệt mệnh, đối với Chủ Tốn là Họa hại, làm cho nam nữ yểu thọ, người người trong nhà chẳng an.

2) Bếp Khảm: Thủy là Đông trù, đối với Cửa Ly là bếp Diên niên đối với Chủ Tốn là Sinh khí. Diên niên và Sinh khí hợp với Thiên y trạch thành Nhà Ba tốt, đại phát phú quí. Bếp Khảm thượng kiết (tốt trên hết).

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ là tây trù, đối với Cửa Ly là Họa hại, đối với Chủ Tốn là Tuyệt mệnh, rất bất lợi cho hàng trẻ nhỏ, và vì hai Âm thắng một Dương cho nên phụ nữ chuyên quyền.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Ly Hỏa là được cách Mộc Hỏa thông minh, đối với Chủ Tốn cũng Mộc là được cách lưỡng Mộc thành lâm, đã phú lại quí. Hơn nữa Chấn đối với Ly Tốn biến sinh Sinh khí và Diên niên hiệp với Thiên y trạch thành Nhà ba tốt, đại kiết.

5) Bếp Tốn: Âm Mộc đối với Cửa Ly là Bếp Thiên y, đối với Chủ Tốn là tỷ hòa Phục vị hữu khí, lúc đầu phát đạt lớn nhưng về sau lâu bất lợi bởi Ly Tôn Tốn thuần Âm

6) Bếp Ly: Âm Hỏa là Đông trù, đối với Cửa Ly tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị, đối với Chủ Tốn tương sanh và hỗ biến được Thiên y, lúc đầu phát đạt nhưng về sau thiếu con thừa tự vì Ly Tốn Ly thuần Âm (như Bếp Tốn).

7) Bếp Khôn: Âm Thổ là Tây trù, đối với Cửa Ly là bếp Lục sát, đối với Chủ Tốn phạm Ngũ quỷ, người chẳng yên lành, gia đạo chẳng hòa, phụ nữ gây rối loạn.

8) Bếp Đoài: Âm Kim là tây trù, đối với Cửa Ly là Bếp Ngũ quỷ, đối với Chủ Tốn là Lục sát, Bếp này đại hung, nam nữ đều yểu thọ, nhân đinh khiếm khuyết, góa bụa.

Nhà Hướng Tây Nam: Chủ TỐN với cửa KHÔN (Ngũ quỷ trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Chấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Nhân mai mộ địa, lão mẫu tử. Ý nghĩa: Người chôn cửa Đất, mẹ già chết. Khôn với Tốn thuần âm tác Ngũ quỷ tượng cho người thành qủy (chết) trong cõi âm, thế nên nói là người bị chôn. Khôn âm Thổ thuộc lão mẫu bị Tốn Mộc khắc hại, nên nói là mẹ già chết. Nhân là người ám chỉ vào Khôn. Địa độ là Cửa đất ám chỉ vào Tốn (Càn vi Thiên môn, Tốn vi địa hộ).

– Từ Cửa Khôn biến 2 lần tới Chủ Tốn sanh Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch, ngôi nhà dẫy đầy yêu khí và những điều lỗi lầm. Khôn bị Tốn khắc cho nên sự tai hại qui về mẹ già vong mạng. Lại luận rằng Khôn với Tốn tương khắc và thuần âm lấn áp dương: nam nhân đoản thọ mà phụ nữ cũng bất lợi. Khôn Thổ thọ khắc ứng về bệnh huỳnh thũng và tỳ vị. Lại vì quan tụng, khẩu thiệt, dâm đãng điên cuồng, bài bạc, hút sách, tửu sắc mà phải vong gia, bại sản. Sơ niên tuy cũng sanh được hai con nhưng về sau lâu mất hậu tự, phải nuôi nghĩa tử nối dòng tổ tiên.

Chủ TỐN với Cửa KHÔN phối 8 Bếp

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà số 15 là Ngũ quỷ trạch. Phàm là hung trạch thì Bếp nào cũng biến sanh một hung du niên và một kiết du niên cho nên sự lợi hại hơn kém chẳng bao nhiêu).

1) Bếp Càn: Cửa tại Khôn thì Bếp Càn tương sanh mà có đủ âm dương và là bếp Diên niên đăng diện rất tốt vậy. Nhưng Bếp Càn khắc Chủ Tốn Âm Mộc thì phụ nữ đoản thọ.

2) Bếp Khảm: Cửa Khôn thì Bếp Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh đại hung. Nhưng Bếp Khảm đối với Chủ Tốn tương sanh mà có đủ âm dương và hỗ biến được Sinh khí Mộc hữu khí, đại cát. Một bên đại hung một bên đại cát bằng nhau, vậy là một cái Bếp nửa xấu nửa tốt.

3) Bếp Cấn: Cửa Khôn thì Bếp Cấn tỷ hòa và là Bếp Sinh khí Mộc thất vị, tốt ít. Nhưng Bếp Cấn đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh rất hại, thường khiến có tới ba quả phụ, không con phụ nữ cầm quyền gia đình.

4) Bếp Chấn: Cửa tại Khôn thì Bếp Chấn là Bếp Họa hại và dương Chấn khắc âm Khôn khiến cho hàng phụ nữ bất lợi. Còn bếp Chấn đối với Chủ Tốn tỷ hòa và hỗ biến được Diên niên, nhưng Diên niên thuộc Kim khắc cả Chấn Tốn (gọi là tinh khắc cung) sự tốt rất yếu.

5) Bếp Tốn: Cửa tại Khôn thì Bếp Tốn phạm Ngũ quỷ. Nhà Ngũ quỷ, Bếp cũng Ngũ quỷ, lai hai Mộc khắc một Thổ, đã hung lại hung, nam nữ đều yếu (Trong 8 cái Bếp, Bếp Tốn này hung hại nhiều hơn hết).

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khôn và Chủ Tốn đều tương sanh, nhưng với Cửa Khôn và  Bếp Lục sát với Chủ Tốn là Thiên y. Như vậy Bếp Ly nửa tốt nửa xấu

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn với Cửa Khôn tỷ hòa tác Phục vị là chỗ tốt qua loa, còn Bếp Khôn đối với Chủ Tốn tương khắc và hỗ biến ra Ngũ quỷ là chỗ hung hại nhiều.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài đối với Cửa Khôn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị là một phúc thần đương thời đủ sức giải cái hại của bếp Đoài đối với Chủ Tốn tương khắc và  hỗ  biến  ra  Lục  sát.  Nhưng  hiềm  vì  Đoài  Khôn  Tốn gặp  nhau  là  tam  âm  (ba  cung thuộc âm), trong nhà toàn là âm khí.

Tây Tứ Mệnh – Cấn – 8 – Thầy Khải Toàn

Nhà Hướng Bắc: Chủ CẤN với Cửa KHẢM (Ngũ quỷ trạch)

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy ngộ Sơn khắc tu pháp tự. Ý nghĩa: Nước gặp núi khắc tựa thiếu con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Sơn là núi chỉ vào Cấn. Khảm Thủy bị Cấn Thổ khắc hại nên nói nước gặp núi khắc. Phạp tự là thiếu con thừa tự.- Từ Cửa Khảm biến 2 lần tới Chủ Cấn phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Cấn thuộc thiếu nam phạm Ngũ quỷ cho nên trẻ con gặp điều bất lợi, khó có sanh con, có sanh cũng khó dưỡng nuôi, cho nên lời tượng nói là phạp tự. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm sự khổ hại: quan tụng, khẩu thiệt, thị phi, bệnh hoạn, thắt cổ, trầm sông (tự vận), bị trộm cướp, vong gia bại sản, tà ma nhập trạch Thật là nhiều bệnh tật, nhiều tai họa, trăm việc chẳng hay ho chút nào. (Phong thủy Khải Toàn)Chủ CẤN với Cửa KHẢM phối 8 Bếp (Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, cho nên Bếp nào đối với Cửa Chủ cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên. Vậy không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu).1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là bếp Lục sát thuần dương. Dùng lâu Bếp này khắc vợ lại hiếm con thừa tự. Nhưng lúc đầu cũng có tốt là nhờ Càn với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến Thiên y hữu khí.2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị tốt qua loa, nhưng đối với Chủ cấn tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ hại người, hao của, đoản thọ, tuyệt tự.3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Chủ Khảm tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ rất tai hại, đối với Chủ cấn tỷ hòa Phục vị vô khí tốt ít ỏi.4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Thiên y khá tốt, nhưng đối với Chủ Cấn tương khắc và hỗ biến Lục sát tai hại. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu, lợi hại tương đương.

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy ngộ Sơn khắc tu pháp tự. Ý nghĩa: Nước gặp núi khắc tựa thiếu con nối dòng. Thủy là nước chỉ vào Khảm. Sơn là núi chỉ vào Cấn. Khảm Thủy bị Cấn Thổ khắc hại nên nói nước gặp núi khắc. Phạp tự là thiếu con thừa tự.- Từ Cửa Khảm biến 2 lần tới Chủ Cấn phạm Ngũ quỷ cho nên gọi là Ngũ quỷ trạch. Cấn thuộc thiếu nam phạm Ngũ quỷ cho nên trẻ con gặp điều bất lợi, khó có sanh con, có sanh cũng khó dưỡng nuôi, cho nên lời tượng nói là phạp tự. Nhà Ngũ quỷ sanh ra lắm sự khổ hại: quan tụng, khẩu thiệt, thị phi, bệnh hoạn, thắt cổ, trầm sông (tự vận), bị trộm cướp, vong gia bại sản, tà ma nhập trạch Thật là nhiều bệnh tật, nhiều tai họa, trăm việc chẳng hay ho chút nào. (Phong thủy Khải Toàn)(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, cho nên Bếp nào đối với Cửa Chủ cũng biến sanh một kiết du niên và một hung du niên. Vậy không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu).Bếp Càn Kim bị Cửa Khảm tiết khí và là bếp Lục sát thuần dương. Dùng lâu Bếp này khắc vợ lại hiếm con thừa tự. Nhưng lúc đầu cũng có tốt là nhờ Càn với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến Thiên y hữu khí.Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa Phục vị tốt qua loa, nhưng đối với Chủ cấn tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ hại người, hao của, đoản thọ, tuyệt tự.Bếp Cấn Thổ đối với Chủ Khảm tương khắc và là Bếp Ngũ quỷ rất tai hại, đối với Chủ cấn tỷ hòa Phục vị vô khí tốt ít ỏi.Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Thiên y khá tốt, nhưng đối với Chủ Cấn tương khắc và hỗ biến Lục sát tai hại. Vậy Bếp này nửa tốt nửa xấu, lợi hại tương đương.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Chủ Khảm Dương Thủy là Âm dương tương sanh và là bếp Sinh khí đăng diện đại kiết, nhưng Tốn khắc Chủ cấn hỗ biến Tuyệt mệnh bất lợi cho tiểu nhi.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Khảm là Bếp Diên niên tốt, đối với Chủ Cấn tuy Họa hại nhưng cũng được tương sanh. Vậy Bếp này kiết nhiều hơn hung. Duy Ly Hỏa nóng đốt Cấn Thổ khô là tượng phụ nữ tánh cương ngạnh (chỉ vào Ly) và tiểu nhi bất lợi (chỉ vào Cấn).

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh gây bất lợi cho hàng trung nam và lão mẫu lại sanh các chứng bệnh da vàng, phù thũng, kết đọng hòn cục, tim bụng đau nhức. Còn như Bếp Khôn đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến Sinh khí Mộc vô khí tốt qua loa.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim sanh Cửa Khảm nhưng là Bếp Họa hại, không tốt, bất lợi cho hàng phụ nữ. Nhưng Đoài với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến Diên niên hữu khí kiết nhiều hơn hung.

Nhà Hướng Đông Bắc: Chủ CẤN với Cửa CẤN (Phục vị trạch) (Cửa cái tại Cấn, Chủ phòng hay Sơn chủ cũng tại Cấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trùng trùng, điệp điệp, thê tử thương. Trùng trùng, điệp điệp là nhiều tầng nhiều lớp. Cấn thuộc núi (Cấn vi sơn). Cấn lại gặp cấn tức như núi này liên tiếp tới núi kia cho nên nói là trùng trùng, điệp điệp. Thê tử thương là vợ con lâm hại. – Từ Cửa Cấn biến 8 lần tới Chủ Cấn là Phục vị, cho nên gọi là Phục vị trạch. Hai Thổ gồm hợp nhau đồng một ruộng làm nên giàu có. Sơ niên rất phát tài và thuận lợi, nhưng về lâu sau, thì vì thuần dương chẳng sinh hóa được cho nên khắc hại vợ, bại thảm con, người ở càng ngày càng thưa dần (gia cảnh sẽ như chợ nhóm tan).

Chủ CẤN với Cửa CẤN phối 8 Bếp

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về nhà nói trên. Nhà này thuộc Tây tứ trạch cho nên Tây trù là 4 bếp Càn Khôn Cấn Đoài đều tốt, vì Bếp nào cũng biến sinh được hai kiết du niên. Còn Đông trù là 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn đều bất lợi, vì Bếp nào cũng biến sinh hai hung du niên.

1) Bếp Càn: Cửa Cấn thì Bếp Càn tương sinh và là Bếp Thiên y Thổ đắc vị, hiệp với tây tứ trạch rất tốt. Nhà phát phú quí kiêm toàn, cha con hay làm việc lành (Càn Cấn chỉ vào cha và con trai, Thiên y ưa làm việc lành). Nhưng ba cung Cấn Cấn Càn toàn Dương mà khuyết âm là chỗ bất lợi cho vợ và tiểu nhi.

2) Bếp Khảm: Cửa Cấn thì bếp Khảm tương khắc và phạm Ngũ quỷ đại hung, mọi sự đều chẳng có lợi. Bếp Khảm với Chủ cấn cũng tương khắc và hỗ biến cũng Ngũ quỷ, thêm hung.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn đối với Cửa Cấn và Chủ Cấn đều đặng tỷ hòa và do Thổ sanh Kim, nhà có nhiều tiền của. Nhưng số người quá ít vì Cấn Cấn Cấn thuần Dương chẳng sinh hóa được.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc khắc cà Cửa cấn và Chủ Cấn và biến sinh toàn là Lục sát lại thuần Dương: hại vợ.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc cà Cửa Cấn và Chủ Cấn, biến sinh hai Tuyệt mệnh, tuyệt khí đầy nhà, ở góa, dùng con nuôi nối dõi tông môn. Tốn là Âm Mộc khắc 2 Dương Thổ (Cấn Cấn), đó là Âm đoạt quyền, phụ nữ nắm giữ gia sản, tiểu nhi mang bệnh huỳnh thũng và tỳ vị bị tật. (Huỳnh thũng là nói chung 2 thứ bệnh: Huỳnh đản bệnh da vàng và phù thũng bệnh da thịt).

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đồng sanh Cửa Cấn và Chủ Cấn nhưng cũng đồng biến sanh Họa hại, vì vậy sơ niên phát phước nhưng về sau lâu phụ nữ hưng cường, đảo loạn gia cang.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn là một cái Bếp tốt, vì Khôn Âm Thổ đối với hai Cấn đều tỷ hòa mà có đủ Âm dương và đồng biến Sinh khí (mặc dù Sinh khí thất vị).

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim phối hiệp với 2 Cấn Dương Thổ là tương sanh, chánh phối, đồng biến sinh 2 Diên niên Kim hữu khí. Đây là một cái bếp đại kiết, đại lợi, trong 8 Bếp chẳng Bếp nào sánh kịp.

Nhà Hướng Đông: Chủ CẤN với Cửa CHẤN (Lục sát trạch) (Cửa cái tại Chấn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)

   – Lời tượng ứng về ngôi nhà: Long phó Sơn trung, thiếu nhi lang. Ý nghĩa: Rồng đến trong núi, ít con cái. Long là Rồng ám chỉ vào Chấn, Sơn là núi chỉ vào Cấn. Cửa Chấn khắc Chủ Cấn là hàng thiếu nam thọ hại, lại Chấn cấn thuần Dương chẳng sinh hóa được nên nói ít con cái. 

   – Từ Cửa Chấn biến 4 lần tới Chủ Cấn phạm Lục sát cho nên gọi là Lục sát trạch. Cấn Chấn thuần Dương tương khắc phạm Lục sát là hung du niên, khiến cho tiểu nhi  tuyệt bại và chết chóc, nam nữ đều chẳng sống lâu, sanh ra các vụ tán tài, quan tụng, trộm cắp, tuyệt tự, con nuôi nắm giữ gia sản Cấn Thổ thuộc màu vàng bị Chấn Mộc khắc, sanh ra các chứng da vàng, phù thũng, tỳ vị, phong bệnh.  (Phong thủy Khải Toàn)

Chủ CẤN với Cửa CHẤN phối 8 Bếp

   (Cửa Chấn Đông cung nhưng Chủ Cấn tây cung cho nên gọi ngôi nhà này Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, bằng lợi Chủ thì hại cho Cửa). 

1) Bếp Càn: Dương Kim khắc Cửa Chấn và là bếp Ngũ quỷ rất hung hại, rất bất lợi. Dù Càn với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí rất tốt nhưng thuần Dương không đủ bù trừ các sự bất lợi Ngũ quỷ. 

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy đối với Cửa Chấn tương sanh, đối với Chủ Cấn tương khắc, kiết hung bằng nhau. 

3) Bếp Cấn: Bếp cấn Dương Thổ cũng như Chủ Cấn đối với Cửa Chấn là thọ khắc (Cấn bị Chấn khắc) bất lợi cho hàng tiểu nhi. 

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Cửa Chấn tỷ hòa và là Bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Chấn với Chủ Cấn tương khắc hỗ biến Lục sát hung hại. Bếp này hung kiết tương đương. 

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Chấn Dương Mộc là Âm Dương tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị vẫn tốt. Nhưng Tốn đối với Chủ Cấn tương khắc và thuần Dương, nhân đinh chẳng thuận hòa. 

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Chấn tương sanh và là Bếp Sinh khí đắc vị, lại được cách Mộc Hỏa thông minh, cần tiền, sắm của, công danh thành tự. Nhưng Ly là lửa tốt Chủ Cấn là đất phải khô, phụ nữ tánh bạo, hiếm con. 

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ bị Cửa Chấn khắc và là Bếp Họa hại, mẹ lìa cha, tiểu nhi khó nuôi dưỡng, nam nữ đoản thọ. Nhưng Khôn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí tuy thất vị cũng khiến cho sanh kế khá tốt. 

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim khắc Cửa Chấn và là Bếp Tuyệt mệnh, trong số nhân đinh nữ nhiều nam ít, hiếm con, chết yểu, lắm sự bại tuyệt. Nhưng Đoài với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí là phát tài và có năng lực giải giảm các sự hại của Tuyệt mệnh.

Nhà Hướng Đông Nam: Chủ CẤN với Cửa TỐN (Tuyệt mệnh trạch) (Cửa cái tại Tốn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)

   – Lời tượng ứng về ngôi nhà: Phong Sơn quả mẫu đa phạp tự. Ý Nghĩa: Gió núi mẹ góa rất hiếm con cái. Phong là gió chỉ vào Tốn, Sơn là núi chỉ vào cấn. Quả mẫu là mẹ góa bụa. Phạp tự là không có con thừa tự. Là nhà Tuyệt mệnh nên lời tượng ứng như vậy. 

   – Từ Cửa Tốn biến 7 lần tới Chủ Cấn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt mệnh trạch. Ở nhà này ắt tiểu nhi thọ hại (Cấn bị khắc). Ba lớp người góa bụa và phải nuôi con họ khác làm kế thừa tự (Tuyệt mệnh). Cửa Tốn khắc Chủ Cấn là từ ngoài khắc vào trong rất nguy, nào là thưa kiện, nào là trộm cướp. Cấn thuộc Thổ bị khắc nên sanh các chứng bệnh dạ dày, lá lách, da vàng Cấn Đông bắc có sao Cơ (Cơ thủy báo) hay làm gió lại gặp Tốn cũng gió cho nên bị phong tật nặng. 

Chủ CẤN với Cửa TỐN phối 8 Bếp

   (Cửa Tốn Đông cung gặp Chủ Cấn tây cung, ngôi nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch, không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu. Vì hễ Đông trù thì lợi cho Cửa mà hại Chủ, Tây trù thì lợi cho Chủ mà hại Cửa). 

1) Bếp Càn: Bếp Càn Dương Kim khắc Cửa Tốn và là bếp Họa hại khiến cho phụ nữ đoản thọ, sanh sản chết. Nhưng Càn với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí năng trừ giảm các tai họa. 

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Dương Thủy sanh Cửa Tốn và là Bếp Sinh khí đắc vị rất tốt. Nhưng Khảm với Cấn tương khắc và hỗ biến Ngũ quỷ, bất lợi cho hàng tiểu nhi. 

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Dương Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, bất lợi cho tiểu nhi, không con thừa tự, bệnh phong. Nhưng Cấn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Phục vị Mộc thất vị, không có lợi gì nhiều. 

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Dương Mộc đối với Chủ Tốn tỷ hòa và là Bếp Diên niên tuy thất vị cũng là bếp tốt. Nhưng Chấn khắc Chủ Cấn và hỗ biến ra Lục sát, thiếu nam thọ hại. Bếp này hung kiết tương đương. 

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Âm Mộc đối với Cửa Tốn tỷ hòa và là bếp Phục vị đăng diện khá tốt. Nhưng Tốn khắc Chủ cấn và hỗ biến Tuyệt mệnh, không con thừa tự, góa bụa. Bếp này hung nhiều hơn kiết. 

6) Bếp Ly: Bếp Ly Âm Hỏa đối với Cửa Tốn tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị và được cách Mộc Hỏa thông minh, điền  sản đầy thịnh, phụ nữ nên. Nhưng Ly Hỏa đốt Chủ Cấn là cách phụ nữ tánh cương cương (cứng cỏi), vợ đoạt quyền chồng, kinh mạch chẳng điều, bị băng huyết, con trai con gái gian nan. 

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Âm Thổ bị Cửa Tốn khắc và là Bếp Ngũ quỷ đại hung. Nhưng Khôn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí thất vị cũng có phần tốt. Bếp này hung 10 phần, kiết 3 phần. 

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Âm Kim khắc Cửa Tốn và là bếp Lục sát bất Nhưng Đoài với Chủ cấn tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí, có lợi về tiền tài và sức khỏe cho nhân khẩu. Thầy Khải Toàn

Nhà Hướng Nam: Chủ CẤN với Cửa LY (Họa hại trạch) (Cửa cái tại Ly, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Hỏa sơn phụ cương, kinh bất điều. Ý nghĩa: Lửa núi đàn bà cứng cỏi, kinh nguyệt chẳng đều. Hỏa là lửa chỉ vào Ly và Sơn là núi chỉ vào Cấn. Cửa Ly và Chủ Cấn là kiểu nhà có phụ nữ tánh cương ngạnh, kinh nguyệt khi sụt khi trồi.

– Từ Cửa Ly biến 5 lần tới Chủ Cấn gặp Họa hại cho nên gọi là Họa hại trạch. Nhà này phụ nữ tánh cứng cỏi, phạm vào cái bệnh vợ đoạt quyền. Nếu ở lâu năm số đinh nhân không thêm được phải nuôi con người khác làm con mình, kinh mạch bất thường. Lại nói Ly là lửa nóng thì Cấn là đất phải khô, ý nói nhà chẳng sanh sản, phụ nữ nhiễu loạn trong nhà vang tiếng. Tuy nhiên trong thời gian đầu nhà này cũng đặng phát phú quí. Đó là nhờ Cửa Ly Âm Hỏa sanh Chủ cấn Dương Thổ, ngoài sanh vào trong, và Họa hại thuộc Thổ đối với Cửa Ly tương sanh, đối với Chủ  Cấn tỷ hòa: Ly Cấn và Họa hại gặp nhau không có chỗ nào tương khắc.

Chủ CẤN với Cửa LY phối 8 Bếp

(Cửa Ly thuộc Đông cung, Chủ Cấn thuộc Tây cung, nhà này thuộc Đông Tây tương hỗn trạch, cho nên không có Bếp nào trọn tốt hay trọn xấu, vì hễ lợi cho Cửa thì hại Chủ, bằng lợi cho Chủ thì hại cửa).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Ly tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, rất tổn hại cho cha ông mất mát, tán tài, thiếu con thừa tự. Nhưng Càn đối với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí có thể giải bớt sự tổn hại cho cha ông và đem lợi tốt cho hàng thiếu nam.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Ly tuy tương khắc nhưng là Âm Dương chính phối và là Bếp Diên niên đắc vị, khiến nên phú quí. Nhưng Khảm đối với Chủ Cấn tương khắc và phạm Ngũ quỷ, rất bất lợi cho con trẻ, nam nữ chẳng sống lâu.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Họa hại, tuy hung song cũng có chỗ tương sanh, không quá tai hại. Còn Cấn với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến Phục vị là chỗ tốt qua loa. Vậy Bếp này hung kiết tương đương.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Ly tương sanh và là Sinh khí đăng diện, phát tài phát quí mà không phát nhân đinh. Nhưng Cấn khắc Chủ Cấn, bất lợi cho trẻ nhỏ.

5) bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Ly Hỏa là tương sanh, là Mộc Hỏa thông minh, và là Bếp Thiên y: đại kiết, đại lợi. Nhưng Tốn khắc Chủ Cấn bất lợi cho hàng thiếu nam, thiếu con thừa tự, sanh ra việc góa bụa, phạm bệnh phong đàm, bệnh da vàng, bệnh phù thũng.

6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Ly tỷ hòa và là bếp Phục vị đắc vị khá tốt. Còn Ly với Chủ Cấn hỗ biến Họa hại nhưng cũng được tương sanh. Vậy Bếp Ly kiết nhiều hơn hung.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Cửa Ly là Bếp Lục sát nhưng cũng được tương sanh, cái hại không thái quá. Nhưng Khôn với Chủ Cấn là Âm với Dương tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Bếp này kiết nhiều hơn hung.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Chủ  Cấn là Âm Dương tương sanh và  hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt, thứ nhất là tốt cho hàng thiếu nam. Nhưng Đoài đối với Cửa Ly là Đoài bị khắc và là Bếp Ngũ quỷ tác loạn, khiến gia đạo bất hòa, phụ nữ đoản thọ.

Nhà Hướng Tây Nam: Chủ CẤN với Cửa KHÔN (Sinh khí trạch) (Cửa cái tại Khôn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Địa sơn Thổ trùng, điền sản tức. Ý nghĩa: Địa chỉ vào Khôn, Sơn chỉ vào cấn (Khôn vi Địa, Cấn vi Sơn). Thổ trùng là hai Thổ. Điền sản tức là ruộng vườn và sản vật đầy đủ.

– Từ Cửa Khôn biến 1 lần tới Chủ Cấn được Sinh khí cho nên gọi là Sinh khí trạch. Khôn với Cấn là hai Thổ tỷ hòa có đủ âm dương, ở nhà này ruộng đất có dư sanh nhiều lợi tức, lục súc hưng vượng, nam nữ đều sống lâu, nhi nữ đầy nhà, con hiếu cháu hiền. Nhưng ngại rằng Sinh khí Mộc khắc Khôn Cấn Thổ, lại Khôn Cấn là tây tứ trạch Kim khắc Sinh khí Mộc. Vì sự đảo khắc qua lại như thế cho nên về sau lâu sẽ suy dần, chẳng khỏi tai họa dấy lên. Kiểu nhà này tốt bậc nhất.

Chủ CẤN với Cửa KHÔN phối 8 Bếp

(Tám cái Bếp sau đây đều thuộc về kiểu nhà số 13 trên. Đại khái 4 Bếp Càn Khôn Cấn Đoài (Tây trù) hiệp với Tây tứ trạch kể là các Bếp tốt. Còn 4 Bếp Khảm Ly Chấn Tốn (Đông trù) không hiệp với Tây tứ trạch kể là các Bếp bất lợi).

1) Bếp Càn: Cửa tại Khôn Thổ thì Bếp Càn Kim tương sanh và là Bếp Diên niên đăng diện lại hiệp với Tây tứ trạch khiến cho nhà rất thịnh vượng. Bếp Càn đối với Chủ  Cấn cũng tương sanh và hỗ  biến được Thiên y hữu khí và  sanh Tây tứ trạch Kim tức làm cho nhà thêm tốt. Như vậy một Bếp Càn mà làm cho kiện vượng cả hai nơi (Cửa và Chủ) là một cái Bếp đại cát. Lại nhờ nó mà Sinh khí trạch có thêm Diên niên và Thiên y hợp thành Nhà ba tốt. Lại luận rằng: Bếp Diên niên ở trong cái nhà hai Thổ sanh một Kim (Khôn Cấn Càn) là nhà giàu kim ngân, người sống lâu như Bành tổ.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm đối với Cửa Khôn tương khắc biến ra Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc biến ra Ngũ quỷ. Một cái Bếp mà sanh ra hai hung thần, ác quỷ, thật là đại hung.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn cũng như Chủ Cấn, đối với Chủ Khôn tỷ hòa mà có đủ âm dương và biến sanh Sinh khí. Vậy nhà Sinh khí lại Bếp cũng Sinh khí, Cửa, Chủ và Bếp là ba cung Thổ tỷ hòa làm vượng khí lẫn nhau (tỷ hòa vi vượng khí). Kết luận: Đây là một cái Bếp tốt, làm thịnh vượng cho nhà.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khôn Thổ tương khắc và là Bếp Họa hại, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến ra Lục sát. Một cái Bếp khắc hại cả Cửa và Chủ, biếnsanh ra hai hung du niên chẳng nên dùng nó. Dùng nó sẽ bị bệnh huỳnh đản và phù thũng, làm thương hại tỳ vị và tim, trong nhà nam nữ đều chẳng trường thọ mà quạnh hiu con cái.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc khắc Cửa Khôn và phạm Ngũ quỷ, lại cũng khắc Chủ Cấn và biến sanh Tuyệt mệnh. Như vậy Bếp Tốn này còn hư hại hơn Bếp Chấn, vì Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh gây tai họa mạnh hơn Họa hại và Lục sát. Nó gây họa hoạn cho bậc bà, bậc mẹ, sanh ra nhiều bệnh nguy như huỳnh đản và phù thũng, bệnh lao hoặc vì sanh sản mà chết, hay bị trộm đạo khiến hao tán tiền tài. Khôn Tốn Cấn là 2 Âm 1 Dương, trong đó có Âm Tốn khắc DươngCấn, đó là Âm hiếp Dương, điềm phụ nữ nắm quyền nhà cửa.

6) Bếp Ly: Bếp Ly là Đông trù không hiệp với tây trạch, đối với Cửa Khôn tương sanh nhưng biến thành Lục sát, đối với Chủ cấn cũng tương sanh nhưng biến thành Họa hại. Vậy Bếp Ly cũng như Bếp Chấn sanh ra Lục sát và Họa hại, nhưng tai họa êm nhẹ hơn vì đối với Cửa và Chủ tương sanh chớ không tương khắc như Bếp Chấn. Bếp Ly thuộc Hỏa đốt Khôn Cấn Thổ cho nên trong nhà phụ nữ điêu ngoa, gian ác, kinh mạch chẳng điều hòa, tiểu nhi khó nuôi dưỡng.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn là Tây trù hiệp với tây tứ trạch, đối với Cửa Khôn và Chủ Cấn đồng đặng tỷ hòa. Đây là một cái bếp đại cát vậy.

8) Bếp Đoài: Cửa tại Khôn thì Bếp Đoài tương sanh và là Bếp Thiên y đắc vị. Bếp Đoài với Chủ Cấn cũng tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí. Thật là một cái bếp đại lợi, hiệp với Sinh khí trạch thành Nhà ba tốt, cũng gọi là Tam tinh hỷ hội chi trạch, là nhà có ba ngôi sao tốt tụ hội vui mừng. [Khải Toàn Phong thủy]

Nhà Hướng Tây: Chủ CẤN với Cửa ĐOÀI (Diên niên trạch) (Cửa cái tại Đoài, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Trạch sơn tăng phúc, tiểu phòng vi vinh. Ý nghĩa: Hẻm núi thêm phúc, phòng nhỏ vẻ vang. Trạch là cái đầm nước, chỉ vào Đoài (Đoài vi trạch), Sơn là núi, chỉ vào Cấn (Cấn vi sơn). Tăng phúc là phước. Tiểu phòng là phòng nhỏ, nói về thê thiếp là vợ thứ nói về tôn tử là con thứ cũng ứng về hàng con cái nhỏ tuổi con cái hàng thứ thê, thứ đệ. Vinh là vẻ vang tốt tươi.

– Theo phép Bát biến thì từ Cửa Đoài biến 3 lần tới Chủ phòng Cấn được Diên niên cho nên gọi là Diên niên trạch. Diên niên Kim đối với Cửa Đoài Kim là tỷ hòa vượng khí, lâm Cấn Thổ là tương sanh, chánh nam thông minh, nữ tuấn tú, nam nữ đều trung hiếu hiền lương và sống lâu và gia đạo thuận hòa, giàu có sang trọng, vẻ vang, khoa giáp đỗ liền liền. Phát đạt nhất là mạng Kim ứng vào số 4 và số 9, cho nên ở tới 4 hay 9 năm thì phát phước, và những năm thuộc Kim cục là Tỵ, Dậu, Sửu thì ứng cát tường (đem đến việc lành).

Chủ CẤN với Cửa ĐOÀI phối 8 Bếp

(Tám cái bếp sau đây đều thuộc về nhà số 28 là Diên niên trạch nói trên. Là Tây tứ trạch thì các Tây trù thuộc kiết táo, mà Đông trù là 4 Bếp Khảm, Ly, Chấn, Tốn).

1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Đoài tỷ hòa là Bếp Sinh khí, đối với Chủ Cấn tương sanh hỗ biến được Thiên y. Đây là 1 cái Bếp đại kiết. Hơn nữa là nhờ Bếp này mà nhà Diên niên có thêm Sinh khí và Thiên y, hợp thành Nhà ba tốt, phước lộc thọ đầy đủ.

2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy tiết khí Cửa Đoài và là Bếp Họa hại đối với Chủ cấn, tương khắc hỗ biến Ngũ quỷ. Họa hại đã hung, Ngũ quỷ còn hung hại hơn.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn Thổ với Cửa Đoài tương sinh và là Bếp biến Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến Lục sát: hung táo.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Đoài vào Chủ Cấn đều tương khắc và biến sinh Họa hại với Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến Lục sát: hung táo.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Đoài vào Chủ Cấn đều tương khắc và biến sinh Họa hại với Tuyệt mệnh. Cũng như Bếp Chấn, là hung táo.

6) Bếp Ly: Khắc Cửa Đoài và là Bếp Ngũ quỷ đại hung.. Bếp Ly với Chủ cấn hỗ biến Họa hại, cũng chẳng tốt.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ sanh Cửa Đoài và chính biến Thiên y đăng diện rất tốt, đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí tuy vô khí nhưng cũng vẫn tốt. Vả lại, nhờ Bếp Khôn mà nhà Diên niên có thêm Thiên y với Sinh khí hợp lại mà thành Nhà ba tốt, rất tốt.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Đoài Kim tỷ hòa Phục vị chẳng tốt bao nhiêu, nhưng đối với Chủ Cấn tương sinh và hỗ biến được Diên niên hữu khí rất tốt. Như vậy, Bếp này tốt vừa vừa.

Nhà Hướng Tây Bắc: Chủ CẤN với Cửa CÀN (Thiên y trạch) (Cửa cái tại Càn, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn)

– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thiên lâm sơn thượng: gia phú quí. Ý nghĩa: Chữ Thiên chỉ vào cung Càn (Càn vi thiên), chữ Sơn chỉ vào cung Cấn (Cấn vi sơn). Gia phú quí là nhà giàu sang (tiền nhiều chức lớn). Đại ý nói Cửa cái tại Càn và Chủ phòng hay Sơn chủ tại Cấn là ngôi nhà giàu có lại sang trọng. – Từ Cửa Càn biến 6 lần tới Chủ Cấn được Thiên y cho nên gọi là Thiên y trạch. Thiên y là phúc thần lâm Cấn tỷ hòa đăng diện ắt làm cho nhà cửa kiện vượng, sanh 5 con trai (Thổ số 5), ruộng vườn ba bốn cảnh (Càn Kim số 4), người người thường niệm Phật, thích xem Kinh (tánh chất Thiên y). Sơ niên vừa sang, vừa thọ và người khá đông, trai ăn ở nhân từ, gái giữ gìn tiết nghĩa Nhưng về sau cái khí thế của Thiên y giảm sút lần lần mà không sanh hóa được (Càn với Cấn thuần dương, không có âm), thành thử khắc hại vợ con, tới đời con cháu sau chịu cô đơn, phải tính việc nuôi con kẻ khác nối dòng. Tuy thật tốt, song không đủ âm dương thì chẳng phải là kế lâu dài vậy. [Khải Toàn Phong thủy]

Chủ CẤN với Cửa CÀN phối 8 Bếp

(Tám cái Bếp sau đây, Bếp nào cũng thuộc về nhà số 3 trên. Nhà Thiên y vốn đã tốt, nếu được Bếp tốt nữa ắt đại phát phú quí, bằng gặp Bếp xấu sẽ giảm bớt sự hưng thịnh của nhà, nhưng không làm cho cùng khốn).

1) Bếp Càn: Bếp Càn đối với Cửa Càn là Bếp Phục vị thất vị (Phục vị bị Càn khắc), nhưng đối với Chủ Cấn tương sanh và hỗ biến được Thiên y. Bếp như vậy cũng thuộc về Bếp tốt, có thể phát lên   giàu sang một lúc lâu, nhưng về sau rồi sẽ khắc hại vợ con và lần tới sự cô độc, tuyệt tự. Bởi đây là Bếp Phục vị thất vị (mất ngôi) và ba chỗ chính yếu là Càn Càn Khảm thuần dương (thiếu âm) là điều không tấn tới mãi được mà về sau phải sụt lui.

2) Bếp Khảm: Đối với Cửa Càn thì Bếp Khảm thừa Lục sát, đối với Chủ Cấn thì Bếp Khảm phạm Ngũ quỉ, đối với chỗ nào Bếp cũng sanh mầm tai hại. Lại Chủ Cấn khắc Bếp Khảm và Bếp Khảm hao thoát Cửa Càn toàn là khắc với thoát. (Phàm Khảm gặp Càn là Thủy gặp Kim tương sanh nhưng thừa hung du niên thì Thủy làm hao thoát khí lực của Kim chứ không nói là tương sanh). Nhà Thiên y đăng diện là nhà phát phú quí, nhưng gặp Bếp như vậy cũng phải sanh bệnh đau tim bụng, các chứng hư lao, dư thịt, kết hòn kết khối trong ngũ tạng, tiểu nhi khó nuôi, trai gái đều yểu vong, cưới đi gả ại nhiều lần, tà ma tác loạn trong nhà. – Ngôi nhà này Cửa Càn Chủ Cấn thuộc Tây tứ trạch mà dùng Bếp Khảm là Đông trù tất sanh tai hoạn, vậy nên bỏ đi mà dùng Tây trù cho hợp với Tay tứ trạch sẽ khỏi hại mà thêm lợi vậy Tây trù là Bếp đặt tại các cung Càn Khôn Cấn Đoài.

3) Bếp Cấn: Bếp Cấn với Cửa Càn tương sanh và theo phép Bát biến là được Bếp Thiên y. Thiên y lâm Cấn là tỷ hòa đăng diện, rất tốt, làm cho hưng vượng điền sản. Còn Bếp Cấn hỗ biến với Chủ Cấn tuy tỷ hòa nhưng tác Phục vị thất, kể như không có lợi ích chi. Ba chỗ chính yếu là Càn Cấn Cấn thần dương bất hóa, số người chẳng thêm mà hạng nhi nữ phải lâm tai hoạn.

4) Bếp Chấn: Bếp Chấn đối với Cửa Càn tương khắc và là Bếp Ngũ quỉ rất hung hại. Bếp Chấn với Chủ Cấn tương khắc và hỗ biến ra Lục sát. Đối với hai chỗ đều bất lợi, cái Bếp đại  hung  này sanh  bệnh huỳnh  thũng, chứng hư lao, tỳ  vị  thọ  thương (nhiễm trùng). Lại ba cung Càn Chấn Cấn thuần dương ắt không con thừa tự.

5) Bếp Tốn: Bếp Tốn đối với Cửa Cấn tương khắc và là Bếp Họa hại, đối với Chủ Cấn cũng tương khắc và hỗ biến ra Tuyệt mệnh, toàn là những hung du niên. Bếp như vậy làm cho vợ con mang họa, bệnh sản lao, bệnh da vàng, gân cốt đau nhức.

6) Bếp Ly: Bếp Ly đối với Cửa Càn tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh, đối với Chủ Cấn tương sanh nhưng hỗ biến ra Họa hại. Bếp như vậy khiến cho phụ nữ tính cương liệt đáng kinh sợ, hiếm hoi con cháu. Ly thuộc về đầu mắt cho nên đầu óc tối tăm, mắt tật bệnh.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn đối với Cửa Càn tương sanh và là Bếp Diên niên đắc vị, đối với Chủ Cấn tỷ hòa và hỗ biến được Sinh khí. Đay là cái Bếp đại cát khiến cho gia đạo rất hưng long. Bếp Khôn đối với Cửa Càn có đủ âm dương, đối với Chủ Cấn cũng có đủ âm dương, đối với Chủ  Cấn cũng có đủ âm dương, lại ba cung Càn Cấn Khôn trọn thuộc về Tây tứ trạch (không bị hỗn loạn Đông Tây) hỗ biến với nhau được đủ ba du niên tốt là Sinh khí, Diên niên và Thiên y, được mệnh danh là Nhà ba tốt, một ngôi nhà đủ mọi việc hạnh phúc và may mắn.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài đối với Cửa Càn tỷ hòa có đủ âm dương và là Bếp Sinh khí , đối với Chủ Cấn cũng tương sanh và hỗ biến được Diên niên hữu khí (đắc vị, đăng diện). Đây là một cái Bếp gồm đủ mọi điều thuận lợi, các việc tốt lành. Ngoài ra còn nhờ Bếp Đoài này hợp với Cửa Càn và Chủ Cấn mà tạo nên cái Nhà ba tốt (như Bếp Khôn).

Tây Tứ Mệnh – Khôn – 2 – Thầy Khải Toàn

Nhà Hướng Bắc: 

Chủ KHÔN với Cửa KHẢM (Tuyệt mệnh trạch)

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Thổ tương khắc, trung nam tử. Ý nghĩa: Nước với đất khắc nhau, hàng trung nam chết. Thủy là nước chỉ vào Khảm, Thổ là đất chỉ vào Khôn. Trung nam là hàng con trai giữa sanh sau con trai cả. Tử là chết, vì Khảm với Khôn hỗ biến ra Tuyệt mệnh. Con trai giữa chết vì là Khảm thuộc trung nam bị Khôn khắc- Từ Cửa Khảm biến 7 lần tới Chủ Khôn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt Mệnh trạch, ứng cho hàng trung nam tuyệt mạng, khiến ra có đàn bà góa bụa, bụng dạ đau nhức, sanh chứng kết hòn nổi cục, da vàng, phù thũng, ghẻ chóc. Và vì Khảm Dương với Khôn Âm hỗ biến Tuyệt mệnh cho nên cà nam nữ ở nhà này không được trường thọ.Chủ KHÔN với Cửa KHẢM phối 8 Bếp(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch (Cửa Khảm thuộc Đông, Chủ Khôn thuộc Tây) cho nên Bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, không có Bếp nào trọn xấu hay trọn tốt. Các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn thì hiệp với Cửa mà nghịch với Chủ, còn các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài hiệp với Chủ mà bất lợi cho Cửa).1) Bếp Càn: Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm là Lục sát, đối với Chủ Khôn là Diên niên hữu khí. Bếp này tốt trội hơn xấu, vì Càn với Khảm tuy Lục sát nhưng trước mắt vẫn thấy tương sanh và Diên niên hữu khí. Đó là bên xấu được giảm bên tốt được tăng2) Bếp Khảm: Bếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị khá tốt, nhưng đối với Chủ Khôn biến sinh Tuyệt mệnh rất hại. Bếp này hung nhiều hơn kiết.3) Bếp Cấn: Bếp cấn Thổ khắc Cửa Khảm và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, còn đối với Chủ Khôn là Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Bếp này hung nhiều hơn kiết, rất bất lợi cho tiểu nhi và hàng trung nam.4) Bếp Chấn: Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm là Bếp Thiên y thất vị khá tốt, nhưng đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại, khiến cho lão mẫu bất lợi, điền sản thoái bại, sanh bệnh da vàng, bệnh thũng ghẻ.5) Bếp Tốn: Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt cho nhiều sự việc. Nhưng Tốn đối với Chủ Khôn tương khắc và phạm Ngũ quỷ chẳng khỏi cái buồn mẹ lìa cha.6) Bếp Ly: Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khảm tuy tương khắc nhưng là Âm Dương chính phối và là Bếp Diên niên tốt, còn đối với Chủ Khôn tuy tương sanh mà hỗ biến Lục sát hung. Bếp này hung kiết tương đương.

(Cửa cái tại Khảm, Chủ phòng hay Sơn chủ tại Khôn)– Lời tượng ứng về ngôi nhà: Thủy Thổ tương khắc, trung nam tử. Ý nghĩa: Nước với đất khắc nhau, hàng trung nam chết. Thủy là nước chỉ vào Khảm, Thổ là đất chỉ vào Khôn. Trung nam là hàng con trai giữa sanh sau con trai cả. Tử là chết, vì Khảm với Khôn hỗ biến ra Tuyệt mệnh. Con trai giữa chết vì là Khảm thuộc trung nam bị Khôn khắc- Từ Cửa Khảm biến 7 lần tới Chủ Khôn phạm Tuyệt mệnh cho nên gọi là Tuyệt Mệnh trạch, ứng cho hàng trung nam tuyệt mạng, khiến ra có đàn bà góa bụa, bụng dạ đau nhức, sanh chứng kết hòn nổi cục, da vàng, phù thũng, ghẻ chóc. Và vì Khảm Dương với Khôn Âm hỗ biến Tuyệt mệnh cho nên cà nam nữ ở nhà này không được trường thọ.(Tám Bếp sau đây đều thuộc về nhà này là Đông Tây tương hỗn trạch (Cửa Khảm thuộc Đông, Chủ Khôn thuộc Tây) cho nên Bếp nào cũng biến sinh một hung du niên và một kiết du niên, không có Bếp nào trọn xấu hay trọn tốt. Các Bếp Khảm Ly Chấn Tốn thì hiệp với Cửa mà nghịch với Chủ, còn các Bếp Càn Khôn Cấn Đoài hiệp với Chủ mà bất lợi cho Cửa).Bếp Càn Kim đối với Cửa Khảm là Lục sát, đối với Chủ Khôn là Diên niên hữu khí. Bếp này tốt trội hơn xấu, vì Càn với Khảm tuy Lục sát nhưng trước mắt vẫn thấy tương sanh và Diên niên hữu khí. Đó là bên xấu được giảm bên tốt được tăngBếp Khảm Thủy đối với Cửa Khảm tỷ hòa và là Bếp Phục vị đắc vị khá tốt, nhưng đối với Chủ Khôn biến sinh Tuyệt mệnh rất hại. Bếp này hung nhiều hơn kiết.Bếp cấn Thổ khắc Cửa Khảm và là Bếp Ngũ quỷ đại hung, còn đối với Chủ Khôn là Sinh khí thất vị tốt vừa vừa. Bếp này hung nhiều hơn kiết, rất bất lợi cho tiểu nhi và hàng trung nam.Bếp Chấn Mộc đối với Cửa Khảm là Bếp Thiên y thất vị khá tốt, nhưng đối với Chủ Khôn tương khắc và hỗ biến ra Họa hại, khiến cho lão mẫu bất lợi, điền sản thoái bại, sanh bệnh da vàng, bệnh thũng ghẻ.Bếp Tốn Mộc đối với Cửa Khảm tương sanh và là Bếp Sinh khí đăng diện rất tốt cho nhiều sự việc. Nhưng Tốn đối với Chủ Khôn tương khắc và phạm Ngũ quỷ chẳng khỏi cái buồn mẹ lìa cha.Bếp Ly Hỏa đối với Cửa Khảm tuy tương khắc nhưng là Âm Dương chính phối và là Bếp Diên niên tốt, còn đối với Chủ Khôn tuy tương sanh mà hỗ biến Lục sát hung. Bếp này hung kiết tương đương.

7) Bếp Khôn: Bếp Khôn Thổ đối với Chủ Khôn tỷ hòa Phục vị thất vị tốt qua loa. Nhưng đối với Cửa Khảm tương khắc và là Bếp Tuyệt mệnh hung hại nhiều. Lại hai Khôn khắc một Khảm: trung nam đoản thọ, hiếm con nối dòng, hao tán tiền của, bất lợi.

8) Bếp Đoài: Bếp Đoài Kim đối với Cửa Khảm là Bếp Họa hại, đối với Chủ Khôn tương sanh và hỗ biến được Thiên y hữu khí. Vậy phần kiết trội hơn phần hung. Thầy Khải Toàn

Cập nhật thông tin chi tiết về Đông Tứ Mệnh – Khảm – 1 – Thầy Khải Toàn trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!