Bạn đang xem bài viết Luận Giải Ý Nghĩa Sao Mộc Dục được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Sao Mộc Dục là một trong 12 sao thuộc Vòng Tràng Sinh (vòng Trường Sinh), đây là một sao thuộc loại Dâm Tinh mang hành Thủy và là sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý nghĩa của sao Mộc Dục
Hay thay đổi,nhanh chán nản, bỏ dở việc nửa chừng.
Nông nổi, bất định.
Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.
Dâm dật, u mê, hoặc vì sắc đẹp mà gặp nạn
Tình duyên trắc trở, đứt gánh giữa đường
Về nghề nghiệp thì chủ về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ. ( khi ở Mệnh và Quan Lộc)
Cần chú ý rằng Đào Hoa là vị trí của Mộc Dục an theo vòng Trường Sinh của tam hợp cục tuổi. Mộc Dục và Đào Hoa đều có ý nghĩa xinh đẹp, đa dâm nhưng có điểm khác biệt là Mộc Dục còn cư tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi. Mộc Dục mang tính chất dâm thành ra hội cùng các dâm tinh khác (như Đào, Hồng, Xương, Khúc, Riêu, Tham Lang, Liêm hãm) hay Hoa Cái thì ý nghĩa càng mạnh. Vì hành khí chưa mạnh thành ra cả Mộc Dục và Đào Hoa khi gặp hung sát tinh, nhất là Không Kiếp thì không có lợi, chủ sự không bền vững, mau tàn. Theo VVT thì Mộc Dục gặp Đào Hoa thì con gái trong nhà dâm loạn, trong gia đình phòng thủy tai, tự tử, bệnh đau mắt, đới tật. Theo Thái Thứ Lang thì gặp Đào, Hồng, Riêu, Cái thì chủ bệnh tật tai họa do sắc dục gây ra Mộc Dục miếu địa Tí Ngọ và hầu như mất tác dụng khi ở Sửu Mùi
Ý nghĩa của Mộc Dục ở Mệnh
Mộc dục hợp cách khi ở Mệnh, Thân, Điền, Tài. Mệnh Vô Chính Diệu gặp Mộc Dục tọa thủ hoặc xung chiếu thì hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học nhiều cũng không thành tài. Mộc Dục thủ Mệnh thì ắt hẳn hay trưng diện, làm dáng:
Mộc tinh (Mộc Dục) làm dáng ai bì, Hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan
Mộ ám tế, Thai đa (nhiều) mê hoặc, Mộc Dục hay trang sức văn hoa (hay chưng diện).
Tại Mệnh thì không gần cha mẹ lúc nhỏ, lao khổ, không được hưởng của cha mẹ tổ tiên để lại, mẹ chết sớm, khó lập gia đình, phải tha hương lập nghiệp. Làm ăn dễ thất bại, hay gặp sự không may, suốt đời dễ bất mãn, dễ sống cô độc, khắc vợ con, đàn bà thì phá hại tiền của, hại chồng con, con đầu lòng khó nuôi. Tại Thân thì làm ăn lao đao, về già suy bại, nghèo khổ hoặc vợ chồng sinh ly tử biệt.
Mộc Dục đồng cung với Văn Khúc là hợp cách, chủ chức quyền, tài lộc hanh thông.
NMB giải thích Mệnh có Mộc Dục thủ thì có khiếu về nghề thợ rèn, TVT giải Mệnh có Mộc Dục thủ thì thích làm dáng chưng diện. Theo TTL thì Mệnh có Mộc Dục tọa thủ, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì tất chuyên về công nghệ, hoặc làm thợ rèn:
Mệnh Mộc Dục thì tính tình lẳng lơ, không đoan chính, gặp thêm Hoa Cái đồng cung hoặc Thiên Riêu, Hoa Cái thì rất dâm dật, hoang dâm:
Gặp sát tinh thì xa xỉ, hiếu sắc, không sáng suốt, hay thiên vị, dễ xa cách cha mẹ anh em.
Ý nghĩa của Mộc Dục tại Tử Tức
Tại Tử thì con cái ít, khổ vì con, nếu không con đầu lòng khó nuôi hoặc mất sớm.
Mộc dục đi với Hoá Kỵ tại tử tức thì ít con vì bị sa tử cung
Ý nghĩa của Mộc Dục tại cung Phụ mẫu
Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương cầu thực.
Ý nghĩa của Mộc Dục tại cung Tật Ách
Kình gặp Mộc Dục thì mắc bệnh hiểm nghèo khó chữa.
Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
Cung Tật Ách có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông bị chết đuối. Có người cho rằng đây là trường hợp Mộc Dục gặp Long Trì: Làng có giếng không chẳng uống, sao Mộc tinh chiếu xuống tật cung. Làng có giếng bỏ không chẳng uống, Sao Mộc tinh chiếu xuống (đóng ở) Tật cung. Gần miền có giếng bỏ không, Mộc Trì (Long Trì) hẳn chiếu Tật cung phương Đoài.
Ý nghĩa của Mộc Dục tại cung Phu Thê
Tại Phu Thê nếu không ở vị trí Tứ Mộ thì Mộc Dục mang ý nghĩa người hôn phối dâm dật, còn nếu ở Tứ Mộ thì ý nghĩa này hầu như biến mất, vợ chồng có thể hoà hợp chuyện giường chiếu.
Ý nghĩa của Mộc Dục tại Phúc Đức
Mộc Dục gặp Hỉ Thần thì ví như cái chậu tắm cho quí tử, sinh con thông minh, thần đồng.
Ý nghĩa của Mộc Dục khi đi cùng các sao khác
Đồng (Thiên Đồng) nhập Mệnh tính hay thay đổi,
Mộc Dục Hoa Cái thủ Mệnh hoang dâm.
Cái ngộ Mộc (Mộc Dục) gái nào đoan chính, Mã ngộ Không là tính phiêu bồng
Tấu Thư Hoa Cái thanh kỳ, Mộc (Mộc Dục) Riêu Hoa Cái ắt thì dâm bôn.
Thiên Tướng gặp Văn Khúc, Mộc Dục hội cùng Hoa Cái hoặc Ðào Hoa thì xinh đẹp nhưng đa tình, dâm. Chú ý Hoa Cái và Đào Hoa thì không bao giờ hội họp:
Tướng ngộ Cái (Hoa Cái) Ðào (Ðào Hoa) Khúc (Văn Khúc) Mộc (Mộc Dục) thuần tước dâm phong.
Tướng và Khúc hội Đào, Mộc, Cái , Sắc khuynh thành nhưng rất dâm bôn.
Thiên Tướng gặp Khúc Cái Mộc Đào, Vốn là phúc trọng, tính âu đa tình.
Mệnh Thanh Long tọa thủ gặp Mộc Dục thì được tiếng tốt.
Thanh Long vạn phái thừa Mộc Dục dĩ thanh quang.
Bộ Mã Lộc rất tốt đẹp nhưng nếu bị Tuần Triệt hay gặp Tuyệt đồng cung hoặc Mộc Dục tam chiếu thì lại không còn tốt đẹp, nếu giàu có thì chết sớm nhưng nếu nghèo hèn thì lại sống lâu. Sự không tốt đẹp chủ yếu do Mã gặp Tuyệt hoặc Mộc Dục gây ra
Ý nghĩa của Mộc Dục khi vào Đại Hạn, Tiểu Hạn
Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục hội họp thì đề phòng đề phòng tai nạn về lửa và nước sôi. Thiết tưởng Mộc Dục thủ gặp Long Trì, Hỏa hay Linh, thì mới có ý nghĩa này:
Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) một nhà, Lánh mình lửa cháy cùng là nước sôi
Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) sáng soi, Lánh mình lửa cháy nước sôi chớ gần
Hỏa, Trì (Long Trì) Mộc Dục thấy liền, Nước sôi lửa cháy phải khuyên giữ mình
Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần.
Tuổi già hạn có Riêu Tướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên Tướng:
Riêu Tướng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ Hậu
Bình Giải Sao Mộc Dục
Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai.
Chủ sự tắm gội, ưa làm dáng, đi xa (VTT,TTL), hay thay đổi, canh cải, chán nản, bỏ dở công việc, dâm dật, u mê, nhầm lẫn (TTL), lao khổ, mê hoặc, vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, tình duyên trắc trở, đứt gánh nửa đường, không cả quyết, không quyết định việc gì, thay đổi chỗ ở
Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục.
Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.
Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì
Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ… rất hợp.
Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi.
Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang.
Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.
Cần chú ý rằng Đào Hoa là vị trí của Mộc Dục an theo vòng Trường Sinh của tam hợp cục tuổi. Mộc Dục và Đào Hoa đều có ý nghĩa xinh đẹp, đa dâm nhưng có điểm khác biệt là Mộc Dục còn cư tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi.
Theo VVT thì Mộc Dục gặp Đào Hoa thì con gái trong nhà dâm loạn, trong gia đình phòng thủy tai, tự tử, bệnh đau mắt, đới tật.
Theo Thái Thứ Lang thì gặp Đào, Hồng, Riêu, Cái thì chủ bệnh tật tai họa do sắc dục gây ra
Mộc Dục Miếu địa tại Tí Ngọ (VVT) Hợp cách khi ở Mệnh, Thân, Điền, Tài (VVT) Đồng cung với Văn Khúc là hợp cách, chủ chức quyền, tài lộc hanh thông (VVT) Mệnh Vô Chính Diệu gặp Mộc Dục tọa thủ hoặc xung chiếu thì hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học nhiều cũng không thành tài (TTL)
Mộc Dục thủ Mệnh thì hay trưng diện, làm dáng:
Mộc tinh (Mộc Dục) làm dáng ai bì, Hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan Mộ ám tế, Thai đa (nhiều) mê hoặc, Mộc Dục hay trang sức văn hoa (hay chưng diện)
Tại Mệnh thì không gần cha mẹ lúc nhỏ, lao khổ, không được hưởng của cha mẹ tổ tiên để lại, mẹ chết sớm, khó lập gia đình, phải tha hương lập nghiệ
Làm ăn dễ thất bại, hay gặp sự không may, suốt đời dễ bất mãn, dễ sống cô độc, khắc vợ con, đàn bà thì phá hại tiền của, hại chồng con, con đầu lòng khó nuôi.
Tại Thân thì làm ăn lao đao, về già suy bại, nghèo khổ hoặc vợ chồng sinh ly tử biệt Gặp sát tinh thì xa xỉ, hiếu sắc, không sáng suốt, hay thiên vị, dễ xa cách cha mẹ anh em
Tại Tử thì con cái ít, khổ vì con, nếu không con đầu lòng khó nuôi hoặc mất sớm
Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương cầu thực
Kình gặp Mộc Dục thì mắc bệnh hiểm nghèo khó chữa
Đào Hoa gặp Mộc Dục thì nhan sắc mỹ lệ nhưng hiếu sắc
Tại Phu Thê rất kỵ Không Vong (VVT)
Tại Phúc Đức hay Tử Tức gặp Hỉ Thần thì ví như cái chậu tắm cho quí tử, sinh con thôngminh, thần đồng (VVT)
NMB giải thích Mệnh có Mộc Dục thủ thì có khiếu về nghề thợ rèn, TVT giải Mệnh có Mộc Dục thủ thì thích làm dáng chưng diện. Theo TTL thì Mệnh có Mộc Dục tọa thủ, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì tất chuyên về công nghệ, hoặc làm thợ rèn:
Mộc Dục liệt thủ chỉ hiếu dã dong (8, B58)
Mộc Dục độc thủ chi hảo dã dong (11)
Mệnh Mộc Dục thì tính tình lẳng lơ, không đoan chính, gặp thêm Hoa Cái đồng cung hoặc Thiên Riêu, Hoa Cái thì rất dâm dật, hoang dâm:
Đồng (Thiên Đồng) nhập Mệnh tính hay thay đổi,
Mộc (Mộc Dục) cư viên quen thói trai lơ (lẳng lơ) (B113)
Mộc Dục Hoa Cái thủ Mệnh hoang dâm (9)
Cái ngộ Mộc (Mộc Dục) gái nào đoan chính, Mã ngộ Không là tính phiêu bồng
Tấu Thư Hoa Cái thanh kỳ, Mộc (Mộc Dục) Riêu Hoa Cái ắt thì dâm bôn
Thiên Tướng gặp Văn Khúc, Mộc Dục hội cùng Hoa Cái hoặc Ðào Hoa thì xinh đẹp nhưng đa tình, dâm. Chú ý Hoa Cái và Đào Hoa thì không bao giờ hội họp:
Tướng ngộ Cái (Hoa Cái) Ðào (Ðào Hoa) Khúc (Văn Khúc) Mộc (Mộc Dục) thuần tước dâm phong (11, TTL)
Tướng và Khúc hội Đào, Mộc, Cái , Sắc khuynh thành nhưng rất dâm bôn
(AB326)
Thiên Tướng gặp Khúc Cái Mộc Đào, Vốn là phúc trọng, tính âu đa tình (HC 76)
Mệnh Thanh Long tọa thủ gặp Mộc Dục thì được tiếng tốt
Thanh Long vạn phái thừa Mộc Dục dĩ thanh quang (1, B77)
Bộ Mã Lộc rất tốt đẹp nhưng nếu bị Tuần Triệt hay gặp Tuyệt đồng cung hoặc Mộc Dục tam chiếu thì lại không còn tốt đẹp, nếu giàu có thì chết sớm nhưng nếu nghèo hèn thì lại sống lâu. Sự không tốt đẹp chủ yếu do Mã gặp Tuyệt hoặc Mộc Dục gây ra :
Mã, Lộc hãm Không Vong Tuyệt Bại,
Sợ Kiếp Không hợp Thái Tuế xung
Giầu tổn thọ, khó duyên sinh,
Phù Thân giúp Mệnh hạn hành khác nhau (B158)
Lộc Mã ngộ Bại, Tuyệt hương (ở Bại Địa, Tuyệt Địa)
Tuế ngộ Không Kiếp là phương không lành (B171)
Cung Tật Ách có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông bị chết đuối. Có người cho rằng đây là trường hợp Mộc Dục gặp Long Trì:
Làng có giếng không chẳng uống, sao Mộ c tinh chiếu xuống tật cung (10)
Làng có giếng bỏ không chẳng uống, Sao Mộc tinh chiếu xuống (đóng ở) Tật cung (B15, VT)
Gần miền có giếng bỏ không, Mộc Trì (Long Trì) hẳn chiếu Tật cung phương Đoài (B105)
Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục hội họp thì đề phòng đề phòng tai nạn về lửa và nước sôi. Thiết tưởng Mộc Dục thủ gặp Long Trì, Hỏa hay Linh, thì mới có ý nghĩa này:
Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) một nhà, Lánh mình lửa cháy cùng là nước sôi
Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) sáng soi, Lánh mình lửa cháy nước sôi chớ gần
Hỏa, Trì (Long Trì) Mộc Dục thấy liền, Nước sôi lửa cháy phải khuyên giữ mình (B111)
Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần (8)
Tuổi già hạn có Riêu Tướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên Tướng
Riêu Tướng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ Hậu (12)
(Dẫn theo trang tuvibinhgiai.com)
Luận Giải Ý Nghĩa Cung Phúc Đức Trong Tử Vi
Vào những dịp đầu năm, những ngày mừng thọ, hay những ngày sinh nhật, lễ, tết ta thường hay thấy người ta chúc nhau: “Phúc như Đông Hải”. Khi thấy một người may mắn thoát khỏi tai họa nguy hiểm người ta cũng thường nói: “Phúc đức quá” hoặc “phúc nhà cháu lớn quá”… và … Phúc đức là một khái niệm rất trìu tượng trong tư duy của người phương Đông. Từ ngữ này có thể chỉ những may mắn trong cuộc sống, cũng có thể chỉ cuộc sống ấm no, hạnh phúc, không nhiều nhọc nhằn, lo toan, cũng có thể “phúc đức” chỉ những hành động, nghĩa cử cao đẹp, những người thiện tâm, nhân ái. Vậy cung Phúc Đức là gì, ý nghĩa của cung Phúc Đức như thế nào thì mời quý độc giả cùng Tử Vi Khoa Học luận giải chi tiết ngay sau đây.
1. Cung Phúc Đức là gì và ý nghĩa của cung trong lá số tử vi?Cung Phúc Đức là một cung đặc biệt quan trọng trong lá số Tử Vi mà bất cứ những người nhiều kinh nghiệm trong dự đoán đều hết sức quan tâm tới nó.
Theo từ điển Hán Nôm thì “phúc” là từ chỉ số nhiều, phồn thịnh, phong phú, sung túc, giàu có. Từ “đức” chỉ về nhân hậu, lương thiện, lẽ phải, đạo đức, thiện tâm…Như vậy, tổng quát những điều trên ta có thể định nghĩa một cách tương đối sát nghĩa về cung Phúc Đức trong Tử vi “đó là cung chỉ về giá trị tinh thần, tâm lý, tâm linh, chỉ số may mắn, hạnh phúc, thỏa mãn, hài lòng của con người trong cuộc sống. Hay nói một cách khác cung này chính là kiến trúc thượng tầng trong đời sống tâm lý của mỗi cá nhân! “
b. Ý nghĩa của cung Phúc Đức trong lá số tử viThứ nhất: Cung Phúc Đức là cung chỉ về họ hàng, tổ tiên.
Thứ hai: Cung Phúc Đức với ý nghĩa là kiến trúc thượng tầng trong cấu trúc tâm lý của đương số. Trong cuộc sống có những người tự do, an nhiên, hài lòng với bản thân nhưng cũng có những người rất tích cực trong cuộc sống công danh tiền bạc. Có người nhân hậu, lương thiện, cũng có những người mưu mẹo. Có những người sang giàu nhưng nội tâm luôn lo lắng. Điều này, một phần lớn do ảnh hưởng của cung Phúc Đức. Chính vì lẽ đó, có người hài lòng với cuộc sống, có người tích cực, không ngừng và họ luôn cảm thấy cần phải cố gắng hơn. Thậm chí khi đoán kỹ về cung Phúc Đức ta có thể biết thêm được những tư tưởng của người khác, có người cao sâu, uyên bác, có người thực tế, có người viển vông… Cung Phúc Đức cũng chỉ một số thói quen, sở thích của những cá nhân khác nhau như đi du lịch, làm thơ, nghiên cứu sử sách, chăm sóc cây cối, hay tiệc tùng…
” “
Thứ ba: Phúc Đức là cung chỉ về nhân duyên với họ hàng và chỉ số hạnh phúc của mỗi cá nhân, có người sống thoải mái về tinh thần, nhưng có người không được thoải mái mặc dù tiền bạc công danh không thiếu, suốt đời lo toan, suy nghĩ, bận rộn, đây cũng là một biểu hiện về hạnh phúc. Cung Phúc Đức xung chiếu cung Tài Bạch với ý nghĩa giá trị vật chất đáp ứng được nhu cầu về tinh thần hay không? Hơn nữa cung này tam chiếu cung Phu Thê và cung Thiên Di là những tuyến ngoại cung chỉ đời sống vợ chồng ra sao, có được hòa hợp, hạnh phúc. Khi xuất ngoại đương số có cảm thấy yên tâm về gia đình, tự hào về truyền thống của tổ tiên hay có được tổ tiên che chở độ trì khi gặp khó khăn hay không.
Thứ tư: Cung Phúc Đức với ý nghĩa phúc đức theo đúng nghĩa chỉ về những may mắn, quá trình chuyển hóa nguy nan thành bình an cho đương số. Điều này thuộc về phạm trù tâm linh. Trong thực tế khi xem hạn người ta luôn cân nhắc thêm cung Phúc Đức để xem may mắn hay mức độ nguy hiểm ra sao vì cung này có tác dụng chế hóa rất mạnh. Điều này theo cụ Vân Đằng – Thái Thứ Lang trong cuốn Tử vi đẩu số tân biên thì chính diệu cung Phúc Đức mà có ngũ hành tương sinh hoặc tương hòa với ngũ hành nạp âm bản mệnh thì tính chất chế giải càng mạnh mẽ. Hơn nữa, khi một người có tâm thiện ngoài phúc đức, may mắn từ tổ tiên để lại, họ còn có thể tự gây dựng nên phúc đức cho bản thân. May mắn của mỗi người ngoài cung Phúc Đức ra còn phải kết hợp với những yếu tố khác, nhất là các vận của đương số, có những người vận theo chiều thuận kim dồng hồ hay nghịch kim đồng hồ tránh được các sát tinh trên hành trình của mình thì đấy cũng là những may mắn rất đáng kể
Nam mệnh sinh giờ Tý ngày 06. 08. Ất Sửu âm lịch.
– Cung Phúc Đức có Thiên Đồng vốn là một Phúc tinh có tác dụng che chở, chế hóa mạnh mẽ, ngoài ra cũng có cả sát tinh Địa Không, Địa Kiếp xâm hại. Đây chính là lá số vua Thái Tổ Lê Lợi, người lãnh đạo nhân dân ta khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427), trong cuộc đời trận mạc chinh chiến của mình vua nhiều lần thoát hiểm nhờ may mắn. Có một thời kỳ vì ép vua ra hàng, giặc Minh xâm hại mộ phần cụ thân sinh ra vua, ứng với các sao sát tinh Địa Không, Địa Kiếp, Tuần chỉ âm phần tổ tiên bị xâm hại…
Cung Phúc đức là cung có ý nghĩa tổng quát, xâu chuỗi, trừu tượng cao, không những thế giá trị về tâm linh huyền bí ẩn hiện trong đó, nên việc luận đoán cung này cần tinh tế, tỷ mỉ và thận trọng, linh hoạt mới có thể dự đoán chính xác được. Ngoài phúc đức của tổ tiên, trong hoạt động cuộc sống con người luôn tạo nên phúc đức của bản thân, việc gây dựng phúc đức giống như gieo trồng hạt giống hy vọng của thần Zeus trong thần thoại Hy Lạp vậy. Hay thuyết nhân quả của Phật giáo đã dạy về gây dựng nền tảng phúc đức để hưởng thụ về sau
Ý Nghĩa Bộ Sao Thiên Khôi
Sao Thiên Khôi trong tử vi thuộc Dương Hỏa, sao Thiên Việt trong tử vi thuộc Âm Hỏa, là lr? tinh của chòm Nam Đẩu, là sao chủ trì về khoa danh, la thân hòa hợp, còn có tên là Thiên Nhất Quý Nhân.
1. Tướng Mạo của sao Thiên Khôi ở cung mệnh và Thiên Việt– Người có Thiên Khôi tại mệnh, mặt có sắc xanh vàng, khuôn mặt tròn, cằm nhỏ, thân hình hơi lùn, hơi gầy, tính nhiều chuyện, lòng thẳng, miệng mồm nhanh nhảu.
– Người có Thiên Việt tại mệnh, mặt sắc đỏ vàng, khuôn mặt vuông, cằm nhỏ, thân hình hơi lùn, hơi gầy, tâm hiền lành, tính thong dong, thư thả, thích giúp người gặp khó khăn, cũng có chuyện tư tình dâm dục.
– Hai sao này nếu hội thêm Xương Khúc Tả Hữu Nhật Nguyệt chù về sớm được đắc chí, nổi tiếng, đường phát triển đi lên băng phăng, có được vợ hiền. Nữ mệnh trong tương hợp nay, nêu có nhiều cát tinh là người đàn bà sang trọng, nêu thêm ác tinh sát tinh, thì phú quý nhưng không tránh khỏi dâm dục. Hành hạn nêu gập tình hình này thường nhân thì tăng tiền của, quan thì thăng chức, có thêm con. Nhưng sau bốn mươi tuổi gặp trường hợp này Tứ Mộ thì không luận đoán là quý nhân.
– Ý nghĩa sao Thiên Khôi ở tật ách chủ về nóng giận tổn thương gan bệnh ngoài da và tất cả chứng nhiệt hỏa. ở điền trạch thì chu nhà giàu có đẹp đẽ bên cạnh có lầu dựng bia, đình dài, đồi gò, phần mộ và nha cao tâng thì được luận đoán là cát
2. Cơ thể khi sao Thiên Khôi và sao Thiên Việt thủ mệnh
Trên cơ thể Thiên Khôi thủ mệnh là đầu và Thiên Việt chính là 2 vai
Khôi Hình : thường bị thương tích trên đầu, đầu có thẹo
Việt Hao: phần vai cao vai thấp
3. Tư thế của sao Thiên Khôi và Thiên Việt trong tử vi
Trong gia đình, người có Khôi Việt ở Mệnh sẽ là con trưởng. Nếu như không phải là con trưởng thì về sau này cũng sẽ đoạt trưởng, hoặc là người được cha mẹ thương yêu nhất trong gia đình, hoặc là rường cột của gia đình.
Trong chốn quan trường, người có Khôi Việt sẽ thường được giao phó rất nhiều công việc quan trọng, và thường được lui tới gần gũi những bậc nguyên thủ hoặc trưởng cơ quan.
– Trí tuệ thông minh xuất chúng
– Khả năng học hành xuất sắc về rất nhiều môn, thi đỗ cao dễ dàng, rất có năng khiếu trên nhiều phương diện.
– Đặc biệt có năng tài về văn võ
” “
– Là người có mưu cơ, rất biết quyền biến và có tài tổ chức.
– Có đầu óc lãnh tụ, khi làm gì cũng rất muốn làm tốt hơn người khác, nếu chỉ huy được thiên hạ, thường ăn trên ngồi trước.
– Có tính tình cao thượng và rất khoáng đạt.
Trên những ý nghĩa đó, 2 sao Khôi Việt quả là hội tụ đủ nhất tố chất của một anh tài, về nhiều phương diện như tài năng, đức tính lẫn các hoạt động.
– Do đó, ý nghĩa sao Thiên Khôi và ý nghĩa sao Thiên Việt còn mạnh hơn cả Xương Khúc, Khôi Việt chỉ sự xuất chúng trong khi sao Xương Khúc lại chỉ tài giỏi ở mức thông thường. Còn Khôi Việt sẽ có ý nghĩa rộng hơn so với Xương Khúc vì Khôi Việt ám chỉ quyền uy chức trọng trong khi Xương Khúc không có nghĩa bắt buộc là quyền uy.
– Nếu người đó hội tụ đủ cả 4 sao thì con người đầy quán thế. Nếu Khôi Việt đi kèm cùng với Nhật Nguyệt, Khoa sáng sủa thì đây chắc chắn được coi là một bậc nhân tài của thế giới, giống như kiểu bác học, người chính trị gia khét tiếng sẽ được hoàn cầu khen tặng và trao giải.
– Với những đặc tính này, thiết tưởng sẽ không cần luận đến ý nghĩa công danh của 2 sao này.
– Việc giáp Mệnh, mặc dù không đẹp bằng việc toạ thủ, song chắc chắn cũng sẽ được đắc thời trong cả xã hội, và được nhiều người kính trọng, yêu mến, che chở cũng như hậu thuẫn chắc chắn.
5. Ý nghĩa phúc thọ của Khôi Việt ở Mệnh
Khôi Việt hoàn toàn có thể hoá giải được những bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.
Nếu khi luận về sao Thiên Khôi hay luận Thiên Việt tọa thủ ở cung Phúc Đức thì sẽ được linh thần che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ, có hiệu lực giống như thời Quang Quý.
Tuy nhiên, bạn cần phải lưu ý rằng với những lợi điểm ở trên chỉ có nếu Khôi Việt không bị Sao Tuần Không, Sao Triệt Không, Sao Hóa Kỵ, Sao Thiên Hình và các sát tinh xâm phạm.
6. Ý nghĩa sao Thiên Khôi và Thiên Việt và các sao khác– Xương Khúc Khôi Việt, Quang Quý: thi đỗ bằng cấp cao, văn bằng cao nhất (như Trạng Nguyên, Tiến Sĩ, Thạc Sĩ…)
– Tọa Khôi hướng Việt (Khôi Việt hợp chiếu) được đỗ cao lúc tuổi còn trẻ.
– Khôi Việt, Nhật Nguyệt hãm : Khôi Việt phục hồi sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm.
– Khôi Việt Đà Kỵ : kẻ sĩ ẩn dật.
7. Ý nghĩa Của Thiên Khôi và Thiên Việt ở các cungỞ bất cứ cung nào, Khôi Việt đều ban lợi điểm cho cung đó hoặc về mặt khoa giáp, công danh, hoặc về mặt cứu độ.
Anh em, vợ chồng và con cái đều tài ba, rất danh giá và tạo nên sự nghiệp
Công danh lừng lẫy lại thịnh và bền, rất được tín nhiệm và trọng dụng.
Ở Tật có thể bị ốm đau, sẽ có thầy giỏi thuốc hay, nếu có bị tai nạn được cứu giải.
Sẽ có đặc quyền đắc lực, cần có quản gia mẫn cán, có lương tướng tài ba và có những học trò xuất sắc.
Khôi Việt ở Phúc thì có thần linh yểm trợ và cứu độ.
Tóm lại với những năng khiếu, đức tính và tư thế trội yếu, Khôi Việt là sao quý nhất cho công danh, khoa giáp, tính tình, phúc thọ, gia đạo, bảo đảm sự thành nhân và thành công theo một nghĩa rất toàn diện và hướng lượng.
Chồng Mệnh Mộc Vợ Mệnh Hỏa Hóa Giải Ra Sao?
Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc vợ chồng không hợp mệnh nhau thì làm ăn sẽ không hợp hay không có hạnh phúc gia đình. Mà chỉ trong những khía cạnh nào đó, cuộc sống sẽ không suôn sẻ như những người hợp mệnh nhau.
Chính vì vậy mà khi một cặp đôi định cưới nhau thì cả bên nhà trai và bên nhà gái đều đi coi tuổi xem 2 người hợp với nhau không. Về ở với nhau có hòa thuận, hạnh phúc, con đường sự nghiệp sau đó có tốt không.
Đại Lâm Mộc (cây trong rừng): 1928/1929/1988/1989
Dương Liễu Mộc (cây dương liễu): 1942/1943/2002/2003
Tùng Bách Mộc (cây tùng già): 1950/1951/2010/2011
Bình Địa Mộc (cây trên đất): 1958/1959/2023/2023
Tang Đố Mộc (cây dâu tằm): 1972/1973/2032/2033
Thạch Lựu Mộc (cây trên đá): 1980/1981/2040/2041
Người mệnh Hỏa sinh năm nào? Ngũ hành tương sinh tương khắcNgũ hành gồm 5 yếu tố cơ bản mà vạn vật trên trời đất đều phát sinh ra là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, 5 yếu tố này được gọi là ngũ hành.
Trong quan hệ ngũ hành có quan hệ tương sinh và tương khắc, các yếu tố hành tác động lên nhau, hoạt động song hành với nhau. Yếu tố nào cũng cần thiết và không thể tách rời nhau.
Tương sinh và tương khắc là hai yếu tố luôn tồn tại trái ngược nhau, là nguyên lý để duy trì sự sống của mọi sinh vật. Là 2 yếu tố độc lập nhưng không thể tách rời. Tại sao người ta lại hỏi chồng mệnh mộc vợ mệnh hỏa hóa giải ra sao?
Luật tương sinh: tương sinh là cùng nhau sinh sống, có thể sống hòa thuận và tương hỗ nhau cùng phát triển. Theo ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa: nghĩa là cây khô sinh ra lửa, hỏa sống nhờ nguyên liệu là Mộc.
Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt thành tro bụi sẽ là nguồn dinh dưỡng, bồi đắp thành đất. Thổ sinh Kim: Kim là kim loại trong lòng đất, đất sẽ nuôi dưỡng và hình thành lên kim. Thủy sinh mộc: nôm na là nước chính là nguồn sống của cây.
Luật tương khắc: tương khắc là cản trở, là không thể cùng chung sống, sẽ dễ dẫn đến đụng độ, tương tàn. Nước sẽ dập tắt lửa nên Thủy khắc Hỏa; lửa làm kim loại tan chảy nên Hỏa khắc Kim; dao hay những vật sắc nhọn làm bằng kim loại có thể đốn cây nên Kim khắc Mộc.
Cây hút hết chất dinh dưỡng làm đất trở nên cằn cỗi nên Mộc khắc Thổ, đất hút nước, ngăn chặn dòng nước chảy nên Thổ khắc Thủy.
Đây là những quy luật tự nhiên mà người xưa đã đúc kết để đưa vào, điều đó hoàn toàn đúng với quy luật tự nhiên của vạn vật sinh tồn.
Chồng mệnh Mộc vợ mệnh Hỏa có hợp nhau khi kết hôn không?Hỏa khắc Mộc, nên chồng mệnh Mộc vợ mệnh Hỏa không hợp mệnh nhau, có sự tương khắc. Vì lửa có thể đốt cháy cây, nghĩa là người vợ sẽ là người nắm giữ quyền lực trong gia đình nhiều hơn, con đường sự nghiệp của người chồng sẽ không thuận lợi.
Chồng mệnh Mộc vợ mệnh Hỏa có hợp nhau khi kết hôn không? Khi hai mệnh này khắc nhau thì chắc chắn sẽ có nhiều khía cạnh khác nhau, vì vậy sẽ không hợp. Nhưng vẫn có cách hóa giải sự xung khắc này.
Chồng mệnh Mộc vợ mệnh Hỏa nên sơn nhà màu gì?Mộc và Hỏa gặp nhau nên duyên phận thì nên sơn nhà màu gì để giảm bớt những xung khắc giữa 2 mệnh này.
Các tông màu cùng cấp độ với các màu trên sẽ bổ trợ cho tương sinh, nếu bạn muốn ngôi nhà của mình màu sắc hơn. Thêm những màu tươi sáng như đỏ, cam, hồng, tím thì không nên sơn vượt quá 10% diện tích ngôi nhà.
Bạn cũng nên tránh xa các màu bạc, trắng, ánh kim thuộc hành kim, những màu này sẽ không mang đến may mắn cho gia chủ mệnh mộc.
Hướng dẫn chọn đồ nội thất cho chồng mệnh mộc, vợ mệnh hỏaHãy lựa chọn đồ nội thất với chất liệu như gỗ, tre, mây, giấy, đồ da, vải. Những vật dụng này có chất liệu thiên nhiên gần gũi với mệnh mộc, không nên để mặt trời chiếu thẳng vào trong nhà, không xây cửa sổ hướng mặt trời quá rộng.
Ý Nghĩa Hoa Mộc Lan
Hoa màu trắng xinh đẹp, tinh khôi
Từ hàng ngàn năm nay, con người ta đã yêu thích cây Mộc Lan như những gì đã quen thuộc lắm vậy. Họ yêu thương chúng đến mức họ tranh luận về có bao nhiêu loài mộc lan. Theo Tổ chức Magnolia Society International, hiện nay có hơn 200 loài mộc lan trên khắp thế giới. Vậy đâu là ý nghĩa thật sự của Hoa mộc lan
Đây quả thật là 1 con số không nhỏ. Và hiện nay, các loài và giống mới đang được phát triển để làm cho loài giống hoa này thêm phong phú và đa dạng hơn. Mỗi loại hoa mang cho mình vẻ đẹp tuyệt vời với những cánh hoa lớn, thơm ngào ngạt.
Vẻ đẹp mộc mạc và độc đáo của Mộc lan Ý nghĩa hoa mộc lan là một trong những điều bí ẩn của thế giới các loài hoa đẹp !Ý nghĩa hoa mộc lan hoàn toàn phụ thuộc vào màu sắc của hoa và văn hoá tức thời của người cho và nhận hoa. Thông thường, hoa mộc lan được cho là món quà tuyệt vời mà nam giới dành tặng cho những người phụ nữ như thể những người đàn ông này đang muốn nói, “Bạn xứng đáng nhận được một bó hoa hoa mộc lan này bởi vì chúng xinh đẹp như bạn vậy.”
Mộc lan thường tượng trưng cho những người phụ nữ trong cuộc sống, đặc biệt là hoa mộc lan trắng, nó tượng trưng cho sự tinh khiết và những nhân phẩm đáng quý của người phụ nữ.
Có vẻ như hoa mộc lan mang rất nhiều ý nghĩa, nó phụ thuộc vào những người yêu hoa mộc lan, dành tặng tình cảm và thông điệp mà mình muốn nhắn nhủ vào trong đó. Vào thời Victoria, việc gửi hoa là một cách kín đáo mà những người yêu nhau gửi tin nhắn cho nhau. Cây mộc lan tượng trưng cho phẩm giá và tầng lớp quý tộc.
Ở Trung Quốc cổ đại, mộc lan được cho là biểu tượng hoàn hảo của vẻ đẹp nữ tính và dịu dàng. Và ở Nam Mỹ, mộc lan trắng thường thấy trong các bó hoa cưới vì những bông hoa này được cho là phản ánh và nhấn mạnh sự tinh khiết và cao quý của cô dâu.
Những đóa mộc lan lung linh trong gióMặc dù hoa mộc lan được nhìn thấy nhiều nhất với những cánh hoa trắng, thì một số loài có màu hồng, vàng hoặc tím. Trong Ngoại giáo hiện đại và Wicca, màu sắc của hoa được sử dụng trong phép thuật để thỉnh nguyện một số nữ thần.
Màu trắng: tượng trưng cho mặt trăng, bất kỳ nữ thần mặt trăng nào và các phép thuật diễn ra vào các ngày thứ hai hàng tuần.
Màu vàng: tượng trưng cho mặt trời, bất kỳ nữ thần năng lượng mặt trời hay thần linh nào và cho phép thần chú vào chủ nhật
Màu hồng: đại diện cho sự nữ tính, tình bạn bè và tình yêu.
Màu tím: nó là màu tượng trưng của hoàng gia kể từ thời Roman, mang ý nghĩa quyến rũ các đấng tối cao.
Hoa Mộc lan và vỏ cây đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ trong y học cổ truyền Trung Quốc. Ngày nay, mộc lan và vỏ cây có thể được tìm thấy trong các loại thuốc, bột, trà hoặc làm tăng thêm hương vị.
Phấn hoa mộc lan có thể pha trộn với bất kỳ chế phẩm nào với các loại thảo mộc, vì thế bất cứ ai dị ứng với phấn hoa nên tránh xa các loại thảo mộc có chứa loài hoa xinh đẹp này
Người ta thường nghĩ ngay tới cây mộc lan khi mắc các bệnh như: Các vấn đề về phổi, Ùn tắc ở ngực,Sổ mũi, Co thắt kinh nguyệt, Tiêu hóa rối loạn như khí và táo bón. Ở Nga, các nhà làm cỏ thảo dược thường chuẩn bị vỏ cây mộc lan và ngâm nó trong vodka và cũng chưa thấy bệnh nhân nào kiến nghị về tác dụng phụ, hầu hết họ đều cảm thấy tốt hơn sau khi sử dụng.
Hoa mộc lan được cho là một trong những loài hoa đầu tiên phát triển trên trái đất. Theo Hiệp hội Vườn thực vật San Francisco, các hóa thạch đã cho thấy rằng mộc lan đã xuất hiện khoảng một vài trăm triệu năm về trước.
Về cơ bản tất cả các loại cây mộc lan đều có 1 kiểu dáng giống như nhau từ thời xa xưa cho tới hiện tại. Rõ ràng, Mộc lan đã tìm ra một cách tuyệt vời để tồn tại.
Nét đẹp độc đáo khó nhằm lẫn với một loài hoa nào khácVà đây cũng là 1 điều bí mật đặc biệt mà không ai biết về loài hoa này? Nhiều người còn cho rằng chúng thậm chí có thể sống sót lâu hơn sau khi con người bắt đầu bị tuyệt chủng. Do đó, mộc lan có nghĩa là sự ổn định và ân sủng dù qua bao nhiều sự thăng trầm thay đổi.
Cập nhật thông tin chi tiết về Luận Giải Ý Nghĩa Sao Mộc Dục trên website Globalink.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!