2001 mệnh gì, tuổi gì? 2001 hợp tuổi gì, mệnh gì, màu sắc nào? Hay hợp với gia chủ 2001 là những câu hỏi được nhiều người quan tâm.
2001 mệnh gì, tuổi con gì, 2001 hợp với tuổi gì, mạng gì trong kết hôn và làm ăn, 2001 hợp con số hay hướng nhà nào, màu sắc phong thủy khi sơn nhà, mua xe phù hợp là những vấn đề được nhiều người sinh năm 2001 quan tâm và đặt câu hỏi. Hãy để Vạn An giới thiệu đến quý bạn đọc một cách đầy đủ nhất về phong thủy hợp mệnh với những người sinh năm 2001.
Những người sinh năm 2001 tuổi Tân Tỵ mệnh Kim
1. Năm 2001 mệnh gì, tuổi gì?
Nam sinh năm 2001
Cung mệnh: Cấn ( Thổ ) thuộc Tây tứ mệnh
Hướng hợp: Tây Nam (Sinh Khí) – Tây (Phúc Đức) – Tây Bắc (Thiên Y) – Đông Bắc (Phục Vị)
Hướng kỵ: Đông Nam (Tuyệt Mệnh) – Bắc (Ngũ Quỷ) – Nam (Họa Hại) – Đông (Lục Sát)
Số hợp mệnh: 2, 5, 8, 9.
Bát tự tam nguyên của nam 2001
Nữ sinh năm 2001
Cung mệnh: Đoài ( Kim ) thuộc Tây tứ mệnh
Hướng hợp: Tây Bắc (Sinh Khí) – Đông Bắc (Phúc Đức) – Tây Nam (Thiên Y) – Tây (Phục Vị)
Hướng kỵ: Đông (Tuyệt Mệnh) – Nam (Ngũ Quỷ) – Bắc (Họa Hại) – Đông Nam (Lục Sát)
Số hợp mệnh: 6, 7, 8.
Bát tự tam nguyên của nữ 2001
Nam mạng Tân Tỵ không được may mắn về công danh hay các lĩnh vực khác trong cuộc đời. Nếm đủ cay đắng, ngọt bùi, Tân Tỵ mới trưởng thành, chín chắn hơn. Bước vào trung vận công việc, sự nghiệp sẽ phát triển ổn định như ý muốn. Thường hưởng thọ từ 75 tuổi đến 81 tuổi.
Nữ tuổi Tân Tỵ lúc còn trẻ tình cảm gia đình phát triển tốt đẹp, trong cuộc sống có nhiều niềm vui, được cha mẹ thương yêu, không phải lo lắng tới vấn đề vật chất. Trong hôn nhân gia đình nhìn chung thì khá hạnh phúc và may mắn, tuy có đôi lúc xảy ra những khúc mắc nhưng cũng không ảnh hưởng nhiều tới tình cảm. Công việc phát triển nhất là trong năm 34 tuổi. Nữ Tân Tỵ cố gắng làm ăn, phát triển sự nghiệp, về già sẽ có nhiều niềm vui, được hưởng cuộc sống an nhàn, hạnh phúc. Thường hưởng thọ từ 80 đến 88 tuổi.
Con đường tình duyên của nam giới tuổi Tân Tỵ chia thành 3 trường hợp:
Nếu sinh vào tháng: 5, 6 và 9 Âm lịch có thể sẽ phải trải qua ba lần thay đổi trong chuyện tình duyên mới đến được với bến bờ hạnh phúc của riêng mình.
Nếu sinh vào tháng: 1, 2, 7, 10, 11 và 12 Âm lịch thì tình duyên sẽ phải trải qua hai lần thay đổi mới tìm được bến đỗ cuối cùng của cuộc đời mình.
Nếu sinh vào các tháng: 3, 4 và 8 Âm lịch. Họ không phải trải qua bất cứ sự thay đổi nào mà sẽ sống hạnh phúc đến trọn đời cùng ý chung nhân duy nhất của cuộc đời mình.
Con đường tình duyên của nữ giới tuổi Tân Tỵ chia thành 3 trường hợp:
Nếu sinh vào tháng 1 và 6 Âm lịch, trải qua nhiều mối tình mới tìm được người thích hợp để nên duyên.Tình cảm càng về sau càng thuận lợi, Tân Tỵ được hưởng sự quan tâm chăm sóc từ phía con cái khi về già.
Nếu sinh vào tháng 2, 5, 9, 10 và 11 Âm lịch, không được may mắn lắm trong vấn đề tình cảm. Sau kết hôn cuộc sống có xảy ra chút khúc mắc, tuy nhiên nhìn chung vẫn khá tốt đẹp. Về sau có vận may con cái, cuộc sống phát triển hơn.
Nếu sinh vào tháng 3, 4, 7, 8 và 12 Âm lịch, đây là những người luôn gặp may mắn trong tình duyên, tình yêu lẫn hôn nhân đều tràn đầy may mắn và hạnh phúc mỹ mãn.
Phần gia đạo và công danh
Gia đạo của nam Tân Tỵ không mấy yên vui, hòa thuận. Đôi lúc xảy ra mâu thuẫn, xích mích, xáo trộn phức tạp. Công danh phải trải qua nhiều thăng trầm không được rộng mở, xán lạn. Ngoài 30 tuổi trở ra, mới có thành tựu về công danh. Tài vận từ 35 tuổi trở đi mới được đủ đầy. Sự nghiệp thu được nhiều kết quả nhất là từ năm 36 tuổi và 37 tuổi trở đi.
Nữ Tân Tỵ còn nhỏ nhận được nhiều tình yêu thương, quan tâm chăm sóc, chỉ phải lo học hành không có tư tưởng cuộc sống đè nặng. Sau khi thành gia lập thất nhiều vấn đề trong cuộc sống khiến họ phải lo lắng và suy nghĩ, tình cảm vợ chồng khá tốt đẹp, con cái ngoan hiền, hiếu thảo. Khi bắt đầu tuy có nhiều khó khăn nhưng cũng không trở ngại quá lớn. Sự nghiệp thành công và phát triển nhất là vào năm 26 tuổi, càng về sau càng có vận tiền tài, cuộc sống sung túc và khấm khá.
2. Năm 2001 hợp với người mệnh gì, tuổi gì?
Những người sinh năm 2001 là mệnh Kim ( Bạch Lạp Kim ), là những người mềm dẻo, thích giao tiếp, trao đổi, tính hướng ngoại cao. Tuy vậy họ không giỏi che giấu cảm xúc của mình mà thường tâm sự, trao đổi, chia sẻ với mọi người. Mọi cảm xúc của họ đều bộc lộ qua nét mặt hay những phản ứng tâm lý về hành động, lời nói hay thái độ.
Theo quy luật tương sinh: Người mệnh Kim có quan hệ tương sinh với mệnh Thổ ( Thổ sinh Kim ) và mệnh Thủy ( Kim sinh Thủy ).
Theo quy luật tương khắc: Người mệnh Kim có quan hệ tương khắc với mệnh Hỏa ( Hỏa khắc Kim ) và mệnh Mộc ( Kim khắc Mộc ).
Ngoài những mệnh trên kết hợp với mệnh Bạch Lạp Kim mang lại điều tốt đẹp thì những mệnh còn lại không hợp hoặc có phần lợi nhưng không đáng kể.
Nam nữ mạng Tân Tỵ 2001 hợp tác làm ăn với những người tuổi: Tân Tỵ đồng tuổi, Nhâm Ngọ, Ất Dậu nhất định sẽ đạt được hiệu quả cao và gặt hái được nhiều thành công.
Muốn vợ chồng sống trong hạnh phúc viên mãn, tiền bạc dư dả, công danh tiền đồ rộng mở, xán lạn thì người sinh năm 2001 nên lựa chọn kết hôn với những người hợp với mình cả về tình duyên và tài lộc. Đó là các tuổi: Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Ất Dậu, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Mão.
Vợ chồng vẫn mặn nồng tình cảm nhưng cuộc sống chỉ ở mức bình thường khi họ kết duyên với các tuổi: Giáp Thân, Bính Thân.
Cuộc sống sẽ gặp nhiều vất vả khi người mạng Nhâm Thân nên duyên vợ chồng với tuổi: Bính Tuất, Canh Thìn, Giáp Tuất, Nhâm Thìn. Nguyên nhân là vì những tuổi này không hợp cả về tình duyên lẫn tài lộc.
Người 2001 Tân Tỵ không nên kết hôn hay cộng tác làm ăn với những tuổi xung khắc sau: Quý Mùi, Kỷ Sửu, Canh Dần, Ất Mùi, Mậu Dần và Đinh Sửu. Nếu kết hợp với những tuổi này thì mọi chuyện sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại, khó được thành công, dễ gặp thất bại hay tình duyên dang dở, không được lâu bền.
3. Màu sắc hợp mệnh 2001 là gì?
Bảng màu sắc phong thủy theo quy luật ngũ hành
Những người sinh năm 2001 là mệnh Kim ( Bạch Lạp Kim ), nhưng nam nữ Tân Tỵ lại có cung mệnh khác nhau.
Đối với nam mạng Tân Tỵ cung Cấn, hành Thổ, hướng Đông Bắc, quái số 8, thuộc Tây tứ mệnh (Tây, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc) thì màu hợp nhất là các màu đỏ, hồng, tím ( thuộc hành Hỏa ) để được Tương sinh ( Hỏa sinh Thổ ). Tiếp theo màu vàng, nâu ( thuộc hành Thổ ) để được Tương Hợp. Ngoài ra, có thể chọn màu đen, xanh dương, xanh da trời để được tương khắc ( Thổ chế ngự được Thủy). Hạn chế dùng màu xanh lá cây, xanh nõn chuối vì mệnh cung bị khắc ( Mộc khắc Thổ ). Và không nên dùng các màu trắng, xám, ghi vì mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi ( Thổ sinh Kim ).
Còn đối với nữ mạng Tân Tỵ cung mệnh Đoài, hành Kim, hướng Tây, quái số 7, thuộc Tây tứ mệnh ( Tây, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc ) nên chọn màu vàng, nâu để được tương sinh ( Thổ sinh Kim ) và màu trắng, xám, ghi để được tương hợp. Ngoài ra, có thể dùng màu xanh lá cây, xanh nõn chuối để được tương khắc ( Kim chế ngự được Mộc ). Nên kiêng kỵ dùng màu đỏ, tím, hồng vì mệnh cung bị khắc ( Hỏa khắc Kim ). Và tuyệt đối không nên dùng màu đen, xanh dương, xanh da trời vì mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi ( Kim sinh Thủy ).
4. Hướng nhà phù hợp với gia chủ sinh năm 2001
Với gia chủ là nam giới sinh năm 2001 Tân Tỵ với mệnh Kim và cung mệnh Cấn ( Thổ ) thuộc Tây tứ mệnh khi khởi công xây nhà cần chú ý những hướng cát và kị như sau:
Bát trạch cho hướng nhà hợp mệnh gia chủ nam 2001
Bát trạch cho hướng nhà hợp mệnh gia chủ nữ 2001
5. Năm làm nhà phù hợp với tuổi Tân Tỵ 2001
Bởi vậy, mỗi người sinh một năm tuổi khác nhau cần thống kê tính toán có căn cứ về những năm được tuổi động thổ sắp tới mà tuổi các bạn có thể khởi công. Để tránh gặp các hạn thường thấy như hạn Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu.
Những năm cần kiêng tránh cho tuổi Tân Tỵ là những năm không được thuận tốt khi mắc phải một hạn nào đó bất kỳ trong Tam Tai, Hoang Ốc, Kim Lâu.
Những năm hạn Tam Tai đối với gia chủ: năm Hợi, năm Tý, năm Sửu.
Những năm hạn Kim lâu đối với gia chủ: tính bằng cách lấy tuổi âm lịch, chia cho 9 được số dư bao nhiêu thì so sánh số dư ấy, nếu phạm vào 1, 3, 6, 8 thì phạm vào Kim Lâu.
Những năm hạn Hoang ốc đối với gia chủ: là những năm 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75 tuổi.